ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2014/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 22 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1619/TTr-SGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2013 về
việc ban hành Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2081/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định dạy thêm, học thêm trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về thẩm
quyền cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm, thu và quản lý tiền học thêm;
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy
thêm, học thêm ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
người dạy thêm, người học thêm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 2.
Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm
phải đảm bảo chất lượng, phù hợp lứa tuổi của học sinh và chương trình giảng dạy.
2. Không được tổ chức dạy thêm,
học thêm không đúng đối tượng, điều kiện theo quy định.
3. Các nguyên tắc dạy thêm, học
thêm và các trường hợp không được dạy thêm thực hiện theo Điều 3 và Điều 4 Quy
định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT.
Chương II
THẨM QUYỀN CẤP
GIẤY PHÉP VÀ MỨC THU DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 3.
Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học
thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương
trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường
hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở.
Điều 4. Việc
thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm trong nhà trường
1. Thu tiền học thêm để chi trả
thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của
nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm; thực hiện các khoản thuế theo quy định. Chi theo định mức sau thuế như
sau:
a) Chi 80% trả thù lao cho giáo
viên trực tiếp dạy thêm.
b) Chi 10% tài liệu phục vụ giảng
dạy; tiền điện, nước; sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
c) Chi 8% công tác quản lý,
trong đó chi 5% thù lao người tham gia quản lý dạy thêm, học thêm của trường;
3% còn lại Hiệu trưởng quyết định nội dung và định mức chi được xây dựng trong
quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
d) Chi 2% cho hoạt động cấp
phép.
2. Mức thu tiền học thêm do thỏa
thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường, nhưng không quá định mức sau đây:
a) Trung học phổ thông: 7.000 đồng/tiết/học
sinh/môn học.
b) Trung học cơ sở: 5.000 đồng/tiết/học
sinh /môn học.
3. Nhà trường tổ chức thu, chi
và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà
trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
Điều 5. Mức
thu tiền dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Mức thu tiền học thêm do thỏa
thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy
thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền
học thêm; thực hiện các khoản thuế theo quy định.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN
Điều
6. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định
này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm,
học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc
chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương
trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội
dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện
quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm,
học thêm trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan phối hợp các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến để người
dân biết và thực hiện đúng quy định về việc dạy thêm, học thêm.
4. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời
xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo Quy định
về dạy thêm học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT (Điều 8, Điều
9, Điều 10).
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo
quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền.
2. Thực hiện việc quản lý dạy
thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường,
các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với
các ban, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học
thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy
thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi
kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 9.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về
hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và
học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm theo Quy định về dạy
thêm học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT (Điều 3); quản lý
việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với
người dạy thêm theo Quy định về dạy thêm học thêm ban hành kèm theo Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT (Khoản 5, Điều 8) nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy
thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng
dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy
thêm, học thêm trong nhà trường.
5. Báo cáo dạy thêm, học thêm của
nhà trường, cơ sở giáo dục theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường
1. Thực hiện các quy định về dạy
thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm về nội
dung, chương trình học phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông; góp phần củng
cố, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách học sinh.
3. Quản lý và đảm bảo quyền của
người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo
cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất
là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần
dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các
tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Quản lý, lưu giữ và xuất
trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: Hồ sơ cấp
giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh
sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính
theo quy định hiện hành.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra
của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc
thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan
quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11.
Kinh phí tổ chức thực hiện và khen thưởng
Nhằm tạo điều kiện cho hoạt động
thực hiện các thủ tục cấp phép, quản lý dạy thêm và học thêm ngoài trường học,
giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối kinh phí sự
nghiệp giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý để hỗ trợ hoạt động này.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
quy định dạy thêm, học thêm và được đánh giá có đóng góp tốt cùng ngành giáo dục
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định.
Điều 12.
Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu
sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra
nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có kế
hoạch, hướng dẫn và thực hiện thanh tra định kỳ, đột xuất các lớp dạy thêm, học
thêm trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các xã và các ngành liên quan kiểm tra các tổ chức,
cá nhân hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ quy định về xử lý kỷ luật công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về việc xử lý kỷ luật viên chức và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp, các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để hướng dẫn, xem xét giải quyết hoặc
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.