ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
18/2010/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 22 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO
TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (Sau đây gọi tắt là Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP), Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ về Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
(Sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010
của Liên Bộ: Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính về Hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1231/TTr-LĐTBXH, ngày 09 tháng 1 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trợ cấp xã
hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 13/2010/NĐ-CP áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị như sau:
1. Chế độ trợ
cấp thường xuyên:
a) Mức trợ cấp
hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn
quản lý như Phụ lục 1 kèm theo.
b) Mức trợ cấp
nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở Bảo
trợ xã hội như Phụ lục 2 kèm theo.
Trường hợp đối
tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp khác nhau theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối với người đơn thân
quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội
theo quy định lại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa
đổi theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và đối tượng quy định
tại khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì vẫn được
hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP.
c) Các đối tượng
được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia dính, cá nhân nhận nuôi dưỡng
theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và trẻ em là con của
người đơn thân quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP còn được
hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
- Cấp thẻ Bảo
hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Các đối tượng
đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí, được cấp sách, vở đồ dùng học
tập theo quy định của Pháp luật.
- Khi chết được
hỗ trợ mai táng phí mức 3.000.000 đồng. Đối với trường hợp đối tượng thuộc diện
được hỗ trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ được hỗ trợ một mức mai táng
phí cao nhất.
d) Các đối tượng
ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý ngoài các khoản trợ giúp trên còn
được trợ cấp mức 150.000đồng/người/tháng để: Mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ
cho sinh hoạt đời sống thường ngày; mua thuốc chữa bệnh thông thường; vệ sinh
cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Riêng người
nhiễm HIV/AIDS ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý, ngoài các khoản
trợ giúp trên còn được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000đồng/người/năm.
e) Trẻ em từ
13 tuổi trở lên sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng,
không còn học văn hóa thì được giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
f) Trẻ em mồ
côi đã đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề; người
tàn tật đã phục hồi chức năng; người tâm thần đã ổn định đang ở cơ sở bảo trợ
xã hội được đưa trở về địa phương (Nơi đối tượng sinh sống trước khi vào cơ sở
bảo trợ xã hội). UBND xã, phường, thị trấn (Gọi tắt lả cấp xã) và gia đình có
trách nhiệm tiếp nhận và tạo điều kiện cho họ có việc làm, ổn định cuộc sống.
g) Trẻ em bị
bỏ rơi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội đã đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp
tục học văn hóa, học nghề thì cơ sở bảo trợ xã hội và địa phương nơi cơ sở bảo
trợ xã hội đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ tạo việc làm, nơi ở và tiếp tục cho
hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
2. Chế độ trợ
cấp đột xuất:
Trợ cấp đột
xuất cho các đối tượng là cá nhân và hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên
tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra.
a) Đối với hộ
gia đình:
- Có người chết,
mất tích: 4.500.000 đồng/người;
- Có người bị
thương nặng: 1.500.000 đồng/người;
- Có nhà bị đổ,
sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình
phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình
có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng và hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn
cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ:
7.000.000 đồng/hộ.
b) Cá nhân:
- Trợ giúp cứu
đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
- Người gặp rủi
ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000
đồng/người.
- Người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đón về nơi cư trú: 15.000 đồng/người/ngày
nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được
hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng
hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
c) Đối với
người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được
UBND cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị
đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng, bằng 4.500.000 đồng/người.
Điều 2. Thời gian hưởng chế độ
trợ cấp
1. Đối tượng
đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính
phủ từ ngày 31/12/2009 trở về trước thì chuyển sang hưởng chính sách trợ giúp
xã hội quy định tại Quyết định này kể từ ngày 01/01/2010.
2. Đối tượng
có quyết định hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01/01/2010 trở về sau thì được hưởng
trợ cấp xã hội theo Quyết định này, thời gian hưởng được tính từ ngày ghi trong
Quyết định cho hưởng trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Điều 3. Kinh phí thực hiện chính
sách bảo trợ xã hội, nội dung và thực chi cho công tác quản lý Nhà nước về bảo
trợ xã hội:
1. Kinh phí
thực hiện chính sách bảo trợ xã hội; nội dung và mức chi cho công tác quản lý
Nhà nước về bảo trợ xã hội được áp dụng theo Thông tư liên tịch số
24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ: Lao động- Thương binh và
Xã hội, Tài chính về Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP.
2. Quy định
chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng đến đối tượng hưởng
trợ cấp xã hội: Mức chi 350.000 đồng/người/tháng; mỗi xã, phường, thị trấn được
bố trí 01 người làm công tác chi trả.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2059/QĐ-UBND ngày
28 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh về Quy định mức trợ cấp xã hội đối với các đối
tượng bảo trợ xã hội.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy bản MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PVP, CV;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
PHỤ LỤC 1:
MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Nghìn đồng
TT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
Đối tượng
Quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: “Trẻ em mồ côi cả cha
và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp
hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm
HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên”
|
|
|
Từ 18 tháng
tuổi trở lên;
|
1,0
|
180
|
Dưới 18
tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS
|
1,5
|
270
|
Dưới 18
tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS
|
2,0
|
360
|
2
|
Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
“Người cao
tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng
già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình
nghèo (Theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ)”
|
|
|
Dưới 85 tuổi;
|
1,0
|
180
|
Dưới 85 tuổi
bị tàn tật nặng;
|
1,5
|
270
|
Từ 85 tuổi
trở lên;
|
1,5
|
270
|
Từ 85 tuổi
trở lên bị tàn tật nặng.
|
2,0
|
360
|
3
|
Đối tượng
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: “Người từ 85 tuổi trở
lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội”
|
1,0
|
180
|
4
|
Đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản
1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP:
“Người tàn
tật không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ”
|
|
|
Không có khả
năng lao động;
|
1,0
|
180
|
Không có khả
năng tự phục vụ.
|
2,0
|
360
|
5
|
Đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản
2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP:
“Người mắc
bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ
quan y tế chuyên khoa tân thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm”
|
1,5
|
270
|
6
|
Đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: “Người nhiễm HIV/AIDS
không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo”
|
1,5
|
270
|
7
|
Đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: ”Gia đình, cá nhân nhận
nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi” (Mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận
nuôi dưỡng):
|
|
|
Nhận nuôi
dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
2,0
|
360
|
Nhận nuôi
dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật
hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
2,5
|
450
|
Nhận nuôi
dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
3,0
|
540
|
8
|
Đối tượng
quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản
3 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP:
“Hộ gia
đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ; người
mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được
cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm”
|
|
|
Có 2 người
tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần;
|
2,0
|
360
|
Có 3 người
tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần;
|
3,0
|
540
|
Có từ 4 người
tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần trở lên.
|
4,0
|
720
|
9
|
Đối tượng
quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: “Người đơn thân thuộc
diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn
hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi”
|
|
|
|
Đang nuôi
con từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
1,0
|
180
|
|
Đang nuôi
con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm
HIV/AIDS;
|
1,5
|
270
|
|
Đang nuôi
con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,0
|
360
|
PHỤ LỤC 2:
MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI SỐNG TRONG CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Nghìn đồng
TT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
Đối tượng
Quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: “Trẻ em mồ côi cả cha
và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp
hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm
HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên”
|
|
|
|
Từ 18 tháng
tuổi trở lên;
|
2,5
|
450
|
|
Dưới 18
tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS
|
3,0
|
540
|
2
|
Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
“Người cao
tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng
già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình
nghèo (Theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ)”
|
2,5
|
450
|
3
|
Đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản
1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP:
“Người tàn
tật không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ”
|
2,5
|
450
|
4
|
Đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản
2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP:
“Người mắc
bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ
quan y tế chuyên khoa tân thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm”
|
3,0
|
540
|
5
|
Đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: “Người nhiễm HIV/AIDS
không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo”
|
3,0
|
540
|
6
|
Đối tượng
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ Quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt
động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội: “Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn
cấp: Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại
tình dục; trẻ em bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động”
|
2,5
|
450
|