Quyết định 18/2001/QĐ-UB ban hành chương trình phát triển xuất khẩu Quảng Bình giai đoạn 2001-2005

Số hiệu 18/2001/QĐ-UB
Ngày ban hành 31/05/2001
Ngày có hiệu lực 01/06/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Phan Lâm Phương
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2001/QĐ-UB

Đồng Hới, ngày 31 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2001-2005

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị quyết Hội nghị HĐND tỉnh khoá 14, kỳ họp thứ 4 về phương hướng nhiệm vụ năm 2001;

Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại-Du lịch và các ngành liên quan,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành chương trình phát triển xuất khẩu Quảng Bình giai đoạn 2001-2005 (có chương trình kèm theo).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2001.

Điều 3: Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các ngành cấp tỉnh, UBND các huyện và thị xã để tổ chức triển khai thực hiện chương trình; Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện đề báo cáo UBND tỉnh.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các địa phương, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
Như điều 3;
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT UBND tỉnh;       
- Lưu VT, TM

TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỜI KỲ 1996-2000

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC

Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 1996-2000 đạt 66 triệu USD, tăng gấp 1,6 lần so với thời kỳ 1991-1995; Năm có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là 15,4 triệu USD (1999).

Về cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Tỉnh đã tập trung phát triển một số cây công nghiệp chủ lực như cao su, thông, lạc và đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh. Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu của địa phương từ 30% năm 1995 lên 70% năm 2000; tạo được mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch cao về thuỷ sản từ 2,5 triệu USD năm 1995 lên 8,1 triệu USD năm 2000, các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu 1 triệu USD trở lên là: mủ cao su, mặt mây; số mặt hàng mới có giá trị xuất khẩu ngày càng tăng như: nhựa thông, phân vi sinh, nhôm thanh định hình v.v...Dịch vụ du lịch phát triển nhanh với tốc đọ tăng trưởng 35%/năm.

Về thị trường: Các doanh nghiệp kinh doanh XNK dần dần tìm cách thoát khỏi phục thuộc vào một vài thị trường mới ở nước ngoài. Năm 2000 có quan hệ xuất khẩu với 5 thị trường, trong đó thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn là Trung Quốc, Nhật Bản; Đồng thời mở rộng thị trường trong nước để uỷ thác xuất khẩu tiêu thụ hàng trong tỉnh sản xuất.

Về cơ chế chính sách xuất khẩu: Ngoài những quy định của TW có nhiều đổi mới, tỉnh đã có những chính sách có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu như các chính sách hỗ trợ trồng cao su, phát triển tàu đánh bắt xa bờ, trợ giá giống lạc có năng suất cao, cho vay hỗ trợ đầu vào sản xuất cây công nghiệp về phân bón, trợ giá thu mua nông sản thời vụ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; các chính sách khuyến nông, khuyến ngư, trợ giá giống lợn và bó có năng suất cao; chính sách đầu tư trở lại vốn lưu động cho doanh nghiệp thực hiện thuế xuất nhập khẩu vượt kế hoạch.

Với những kết quả nêu trên, xuất khẩu trong những năm qua là một trong những nhân tố góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, kinh doanh phát triển theo hướng thị trường.

* Nguyên nhân:

Xuất khẩu đạt được tốc độ tăng trưởng nói trên do nhiều nguyên nhân, trong có những nguyên nhân chủ yếu như:

Sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành đã thúc đẩy sản xuất phát triển, cơ cấu sản xuất chuyển dịch dần hướng về xuất khẩu; Bước đầu đã có những cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và sự nổ lực phấn đấu của nhân dân, của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI:

Xuất khẩu trong những năm qua tuy có có gắng nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng vào phát triển hàng xuất khẩu còn chậm, quy mô xuất khẩu còn quá nhỏ. Năm 2000, kim ngạch XK bình quân đầu người mới chỉ đạt 15 USD (cả nước 175 USD), tốc độ tăng trưởng bình quân 3,1%/năm là chậm (cả nước 21%/năm). Kết quả đạt được chưa vững chắc, kim ngạch tăng, giảm hàng năm thất thường không ổn định (năm 1996,1998, 1999 tăng; năm 1997, 2000 giảm).

[...]
2
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ