ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1785/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 22 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO DINH DƯỠNG HỢP LÝ VÀ
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CHO TRẺ EM, HỌC SINH, SINH VIÊN ĐỂ NÂNG CAO SỨC KHỎE,
DỰ PHÒNG BỆNH UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
VÀ HEN PHẾ QUẢN GIAI ĐOẠN 2019-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 41/QĐ-TTg
ngày 08/1/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp
lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao
sức khỏe, dự phòng bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 297/TTr-SGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản
giai đoạn 2019 - 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nội vụ; Y
tế; Lao động - Thương binh và xã hội; Thông tin và truyền thông; Văn hóa, Thể
thao và du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KGVX.15b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO DINH DƯỠNG HỢP LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ
LỰC CHO TRẺ EM, HỌC SINH, SINH VIÊN ĐỂ NÂNG CAO SỨC KHỎE, DỰ PHÒNG BỆNH UNG
THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀ HEN PHẾ QUẢN
GIAI ĐOẠN 2019 -2025” TỈNH SƠN LA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1785/QĐ-UBND
ngày 22/7/2019 của
UBND tỉnh Sơn La)
Căn cứ Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/1/2019 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ
em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai
đoạn 2018 - 2025”; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tỉnh
và hen phế quản giai
đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Sơn La cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chế
độ dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của đề
án nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển chiều cao, thể lực, dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và
hen phế quản (sau đây gọi
tắt là bệnh không lây nhiễm).
2. Việc triển khai thực hiện Đề án trong các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa
bàn tỉnh cần được thực hiện thường
xuyên, liên tục và lâu dài, lồng ghép đan cài với các đề án, dự án và các
chương trình có liên quan đảm bảo hiệu quả thiết thực, đúng tiến độ và huy động
được nhiều nguồn lực cùng tham gia.
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Trẻ
em mầm non, học sinh và sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp đối với cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo,
nhân viên, trẻ em, học sinh, sinh
viên và cha mẹ học sinh nhằm dự phòng các bệnh không lây nhiễm; thực hiện dinh
dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động
thể lực phù hợp đối với trẻ em, học
sinh, sinh viên.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Đến năm 2020
a) Nâng cao kiến thức và năng lực
của cán bộ quản lý
giáo dục, nhà giáo, nhân viên, trẻ em, học sinh, sinh viên và cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động
thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh
không lây nhiễm.
- 95% cán bộ làm công tác y tế trường
học; ít nhất 80% học sinh, sinh viên và nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong
các cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ít nhất 45% cha mẹ học sinh được truyền thông về lợi ích của
dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực đối với việc phòng, chống các bệnh không
lây nhiễm.
- 100% học sinh, sinh viên được truyền
thông về phòng, chống tác hại thuốc lá; ít nhất 75% học sinh phổ thông, 100% sinh
viên được truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu bia.
- 100% cán bộ làm công tác y tế trường
học được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức về dinh dưỡng hợp lý, nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn và tăng cường hoạt
động thể lực, phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- 100% nhân viên làm việc tại các bếp
ăn tập thể trong cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về dinh dưỡng hợp
lý và an toàn vệ sinh thực phẩm.
b) Nâng cao tỷ lệ thực hành dinh
dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
- Ít nhất 85%
các cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp có tổ chức bữa ăn bán trú cung cấp
bữa ăn tại trường học cho trẻ em, học sinh, sinh viên đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
theo quy định.
- 100% các cơ sở giáo dục mầm non và giáo
dục phổ thông tổ chức theo dõi và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học
sinh đầy đủ theo quy định.
- 95% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp có bếp ăn bán trú trong trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- 95% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp có căng tin trong trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh an
toàn thực phẩm; không bán các thực
phẩm, đồ uống không đảm bảo dinh dưỡng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có lợi
cho sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên.
c) Tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên thông qua
các hoạt động chính khóa và ngoại khóa, phấn đấu mỗi học sinh, sinh viên đạt ít nhất 60 phút hoạt động thể lực mỗi ngày theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp có tổ chức các hoạt động truyền thông về lợi ích của việc tăng cường
hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh, sinh viên.
2.2. Đến năm 2025
a) Nâng cao kiến thức và năng lực
của cán bộ quản lý
giáo dục, nhà giáo, nhân viên, trẻ em, học sinh, sinh viên và cha mẹ học sinh về
dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
- 100% cán bộ làm công tác y tế trường
học; ít nhất 85% học sinh, sinh viên và nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong
các cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ít nhất 50% cha mẹ học sinh được truyền thông về lợi ích của
dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực đối với việc phòng,
chống các bệnh không lây nhiễm.
- 100% học sinh, sinh viên tiếp tục
được truyền thông về phòng, chống tác hại thuốc lá; ít nhất 80% học sinh phổ
thông, 100% sinh viên tiếp tục được truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu
bia.
- 100% cán bộ làm công tác y tế trường
học tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn và tăng
cường hoạt động thể lực, phòng, chống
các bệnh không lây nhiễm.
- 100% nhân viên làm việc tại các bếp
ăn tập thể trong cơ sở giáo dục và
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dinh
dưỡng hợp lý và an toàn vệ sinh thực phẩm.
b) Nâng cao tỷ lệ thực hành dinh
dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
- Ít nhất 90% các cơ sở giáo
dục và giáo dục nghề nghiệp có tổ chức bữa ăn bán trú cung cấp bữa ăn tại trường học cho trẻ em, học sinh, sinh viên
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định.
- 100% các cơ sở giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông tiếp tục tổ chức theo dõi và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh đầy đủ theo quy định.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp có bếp ăn bán trú trong trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp có căng tin trong trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh an
toàn thực phẩm; không bán các thực phẩm, đồ uống không đảm bảo dinh dưỡng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không
có lợi cho sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên.
c) Tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh
không lây nhiễm.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp tiếp tục thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên thông qua
các hoạt động chính khóa và ngoại khóa, phấn đấu mỗi học sinh, sinh viên dạt ít
nhất 60 phút hoạt động thể lực mỗi ngày theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
thế giới.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp tiếp tục tổ chức các hoạt động truyền thông về lợi ích của việc tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao năng lực của các cấp
quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục về vai trò của dinh dưỡng
và hoạt động thể lực trong trường học
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của dinh dưỡng hợp lý là nền tảng
cho sự phát triển thể chất, sức khỏe và trí tuệ của trẻ tới các cấp ủy, chính
quyền, cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục các cấp, giáo viên mầm non (GVMN), giáo
viên phổ thông (GVPT), các bậc cha
mẹ, học sinh sinh viên và cộng đồng dân cư trong toàn tỉnh.
- Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông
và sinh viên phải được cung cấp nguồn dinh dưỡng hợp lý, các nhóm thực phẩm bảo
đảm lành mạnh và vệ sinh an toàn thực phẩm cho từng cấp học, các tiêu chuẩn định mức về dinh dưỡng
phù hợp; Nếu cung cấp chế độ ăn nghèo nàn cho trẻ các độ tuổi mầm non, tiểu học, phổ thông thì trẻ sẽ chậm phát triển, dễ
bị suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu Vitamin A, thiếu I-ốt và không có đủ năng lượng để học tập và vui chơi. Ngược lại, nếu đối
tượng này ăn quá nhiều, đặc biệt thực phẩm giàu năng lượng thì dễ bị thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính như
tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư...
- Tăng cường vai trò của hoạt động thể
chất, các bài thể lực, các môn thể thao phù hợp cho từng độ tuổi, từng cấp học; Cung cấp kiến thức về các bệnh không lây nhiễm do tác
động của chế độ dinh dưỡng, hoạt động
thể lực; các yếu tố nguy cơ dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân, béo phì và một số bệnh mạn tính không lây đối với từng cấp học, bậc học, đặc
biệt là nguy cơ do rượu bia, thuốc lá.
2. Đẩy mạnh và đa dạng hóa nội
dung, hình thức truyền
thông
- Xây dựng các phóng sự, trang tin, chuyên mục, chuyên đề về Đề án và phổ biến kiến thức về chế độ dinh dưỡng
hợp lý đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo độ tuổi sẽ giúp trẻ cao lớn, mạnh khỏe
và thông minh; gia đình cần sử dụng
đa dạng thực phẩm và đảm bảo đủ 4 món thực phẩm là ngũ cốc, đạm, chất béo và rau củ; kết hợp thực phẩm động vật và thực
vật; Nhà trường cần tạo ra môi trường dinh dưỡng lành mạnh; Trẻ em tuổi học đường
cần được tăng cường hoạt động thể
lực để đảm bảo phát triển thể chất,
nhận thức và tăng cường sức khỏe ...trên hệ thống báo, đài phát thanh truyền
hình của các địa phương trong tỉnh nhằm tạo điều kiện cho các cấp, các ngành,
các tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ
và cộng đồng cùng tham gia có hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm,
ngoại khóa phong phú như: sinh hoạt dưới, cờ, câu lạc bộ, các cuộc thi, phong trào,
diễn đàn...; tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Truyền thông qua panô, áp phích và
tờ rơi về chế độ dinh dưỡng hợp
lý và các hoạt động thể lực phù hợp.
- Tổ chức hội nghị tập huấn, nâng cao
năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch và thực hiện giám sát và đánh giá các hoạt động Đề án.
- Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ
kinh nghiệm triển khai hoạt động dinh dưỡng học đường và giáo dục thể chất ở từng cấp học cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, cán bộ
làm công tác y tế trường học.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
điểm về thúc đẩy dinh dưỡng lành mạnh ở các cấp học:
Thực phẩm lành mạnh bán ở căn tin trường học và giáo dục dinh dưỡng cho
học sinh.
- Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng
và giáo dục thể chất vào các môn học của từng cấp học có liên quan và các hoạt
động ngoại khóa.
- Tổ chức khám sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thể lực định kỳ cho trẻ em, học sinh sinh viên và
kết hợp lồng ghép, truyền thông
cho cha mẹ học sinh sinh viên thông qua các buổi họp phụ huynh, các phương
tiện truyền thông của nhà trường.
- Tổ chức các cuộc thi về cách tổ chức bữa ăn cân đối, hợp
lý, lựa chọn thực phẩm lành mạnh;
tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động Hội khỏe Phù đổng, các giải thi thể thao các cấp học, bậc học.
3. Tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phục vụ việc đảm bảo dinh
dưỡng, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ cho việc tổ chức bữa ăn bán trú của các bếp ăn trường học, căng tin
trường học: dụng cụ chế biến, bảo quản thực phẩm, bàn ghế nơi tổ chức cho học sinh ăn, uống trong trường học, trang thiết bị của căng
tin trường học.
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống sân tập,
trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, nhà tập luyện đa năng, bể bơi và các công trình thể thao
phục vụ cho hoạt động thể lực trong trường học.
- Phối hợp sử dụng một cách hiệu quả các công trình thể thao tại địa phương
phục vụ hoạt động thể lực cho trẻ
em, học sinh, sinh viên.
4. Tăng cường công tác quản lý về dinh dưỡng học đường
và giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục
- Nghiên cứu, giám sát và đánh giá định
kỳ về thực trạng triển khai hoạt động
dinh dưỡng học đường và giáo dục thể chất ở từng cấp học tại
các địa phương. Trên cơ sở đó đề
ra các giải pháp thực hiện phù hợp
với từng cấp học và điều kiện của địa phương.
- Chú trọng thực hiện và nâng cao hiệu
quả Chương trình sữa học đường trong từng năm học, phù hợp với điều kiện cụ thể của các nhà trường.
- Thường xuyên tập huấn nâng cao năng
lực cho các cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên về dinh dưỡng học đường và giáo dục thể chất trong trường học để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây
nhiễm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp tại địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao định kỳ tổ chức đánh giá tình hình kết quả thực hiện việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể chất phù hợp đối với các cơ sở
giáo dục, giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
5. Huy động nguồn lực và đẩy mạnh
xã hội hóa công tác bảo đảm dinh dưỡng
và hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và huy động các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện các giải pháp,
nhiệm vụ, dự án, chương trình của Đề án.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự
tham gia của các cơ quan, ban ngành liên quan trong việc thực hiện giám sát và
đánh giá các hoạt động của Đề án.
- Thực hiện lồng ghép phù hợp với các chương trình, Đề án đã được phê duyệt bảo đảm đồng bộ, hiệu quả
trong quá trình triển khai Đề án.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong, ngoài nước để
hỗ trợ về kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, thiết bị phục vụ cho việc triển khai thực hiện Đề án.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được huy động từ ngân sách nhà nước và các
nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Ngân sách nhà nước (trung ương
và địa phương) hỗ trợ cho các
nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước;
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các
chương trình, dự án được duyệt theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn, xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo quy định hiện
hành trong các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông và các cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng sư phạm; nghiên
cứu xây dựng nội dung bắt buộc về chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ
hoạt động thể chất phù hợp với học sinh sinh viên và các cơ chế, chính
sách thúc đẩy thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt động thể chất phù hợp trong các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện
Đề án với việc thực hiện Chương trình sữa học đường, Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025, Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, Chương trình sức khỏe
Việt Nam và các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Tỉnh Đoàn xây dựng và thực hiện Chương trình vận động và
giám sát thực hiện chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường; tiêu chuẩn dinh dưỡng của các thực phẩm, đồ uống được bán ở căn tin trường học.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xây dựng các quy định về thời gian hoạt động thể lực cho học sinh
trong trường học phù hợp với lứa tuổi và vùng, miền.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng, cơ chế
chính sách, quản lý kinh phí, giám sát thực hiện Đề án.
- Xây dựng các tài liệu giảng dạy và tài liệu truyền thông về dinh dưỡng hợp lý và giáo dục thể chất cho từng cấp học trong các cơ sở giáo dục.
-Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Đề án theo hướng dẫn của Sở giáo dục và đào tạo.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án đối với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban
hành các cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến việc đảm bảo dinh dưỡng và
tăng cường thể lực cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Trung ương Tỉnh Đoàn
xây dựng và thực hiện Chương trình vận động và giám sát thực hiện chế độ dinh
dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp tại các cơ sở đào tạo.
3. Sở Y tế
- Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật về dinh dưỡng
hợp lý cho trẻ em, học sinh và sinh viên; tài liệu về các bệnh; tài liệu về các yếu tố nguy cơ, nhất là rượu bia thuốc
lá; Tiếp tục tổ chức triển khai Chương trình sữa học đường, bảo đảm chất
lượng sữa dùng trong Chương trình sữa học đường.
- Chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn về
dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường; tiêu chuẩn dinh dưỡng của các thực phẩm, đồ
uống được bán ở căn tin trường học và quy định về thời gian hoạt
động thể lực cho học sinh, sinh
viên trong trường học phù hợp với lứa tuổi.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
4. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
- Chủ trì xây dựng, ban hành định mức,
tiêu chuẩn của chế độ thể lực phù
hợp, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật một số môn thể thao dành cho trẻ em, học sinh; xây dựng tài liệu hướng dẫn các bài tập
thể dục nâng cao sức khỏe cho trẻ em, học sinh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng
của tập luyện thể dục thể thao và tổ chức các cuộc thi, giải thể thao cho học sinh, sinh viên.
- Phối hợp tham gia cùng Sở Giáo dục
và Đào tạo kiểm tra, đánh giá việc
tăng cường hoạt động thể lực của học
sinh, sinh viên.
5.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Y tế và các ban, ngành, đoàn thể
liên quan bố trí kinh phí từ ngân
sách nhà nước để thực hiện Đề án
theo quy định của pháp luật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các bộ, cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thống về dinh dưỡng và hoạt động thể lực trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
7. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và thực hiện Chương trình vận động
và giám sát thực hiện chế độ dinh
dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp
tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Phối hợp với ngành giáo dục, ngành y tế, văn hóa – thể
thao và du lịch và các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện huy động các nguồn lực, xã hội
hóa thực hiện Đề án.
8. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh
- Tuyên truyền, vận động hội viên và
cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời
cho trẻ em.
- Phối hợp với ngành giáo dục, ngành
y tế và chính quyền các địa phương tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, các bà mẹ về dinh dưõng hợp lý và tăng
cường hoạt động thể lực đối với học
sinh, sinh viên và thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp có liên quan của Đề án.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Đề án tại địa phương. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng thực hiện hiệu quả Chương trình sữa học đường trên địa bàn.
- Đến hết năm 2020, hoàn thành việc xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm về thực hiện dinh dưỡng hợp lý trên địa
bàn (Thành phố, Mộc Châu).
- Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực,
đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Đề án.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Đề án
gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trên đây là Kế
hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung
thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2019-2025 tỉnh Sơn La. Yêu cầu các sở, ban, ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố thực
hiện./.