ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1782/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 17 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP, QUẢN LÝ KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
ngày 09/4/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư số 101/2018/TT-BTC
ngày 14/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham
gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Căn cứ Công văn số
1550/LĐTBXH-KHTC ngày 23/4/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách trung ương thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 263/TTr-LĐTBXH ngày 23/9/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp,
quản lý kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Cà Mau; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1739/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính
sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (VIC);
- LĐVP UBND tỉnh (VIC);
- Sở Tài chính (VIC);
- Cổng TTĐT tỉnh (VIC);
- KGVX (Đ178-VIC);
- Lưu: VT, Đ178.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|
QUY CHẾ
PHÂN CẤP, QUẢN LÝ KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1782/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền
hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước tỉnh Cà Mau, Kho
bạc Nhà nước các huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố Cà Mau (gọi
chung là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Điều 2. Nguyên
tắc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện.
2. Việc phân cấp quản lý và sử dụng
kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp
tham gia kháng chiến phải tuân theo quy định của pháp luật
hiện hành và các nội dung tại Quy chế này. Đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện
chi trả đúng đối tượng, đúng chế độ, đúng nội dung và phải hoàn thành trước ngày
20 hàng tháng.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý các nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi cho vay mượn hoặc
sử dụng vào mục đích khác. Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người
có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trong việc giải
quyết chi trả chế độ chính sách.
Điều 3. Nội
dung và mức chi
Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các quy định hiện hành có liên quan.
Chương II
QUYỀN HẠN, TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
1. Xét duyệt dự toán kinh phí ưu đãi
người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của các
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và dự toán kinh phí trung ương
ủy quyền chi tại Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
thành dự toán kinh phí chung của tỉnh, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đúng thời gian quy định (trước ngày 05 tháng 7 hàng năm).
2. Căn cứ Quyết định giao dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán
đã được phê duyệt, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định
phân bổ, giao dự toán cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
và Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo loại, khoản của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành và theo quy định trước ngày 31 tháng 12 năm trước;
đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định của
pháp luật. Lập phương án phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình ghi công liệt sỹ cho các địa
phương (nếu có) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, xác
nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử dụng
kinh phí của các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và kinh phí
quản lý chi tại Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các
đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp và theo quy định; đồng
thời Quyết định điều chỉnh dự toán gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên
quan trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành để phối hợp thực hiện.
4. Hàng tháng, trên cơ sở danh sách
báo tăng, giảm đối tượng người có công với cách mạng của các phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhập điều
chỉnh đối tượng trong phần mềm quản lý đối tượng, đồng thời chuyển bản mềm cho
các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chậm nhất ngày 05 hàng
tháng. Ban hành văn bản tạm dừng chi trả theo quy định khi có văn bản đề nghị của
các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
5. Thẩm tra, xét duyệt, ra thông báo,
nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng quý, năm
cho các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
theo quy định. Định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ
cấp cho đối tượng chính sách ở các
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và cấp
xã.
6. Tổng hợp, báo cáo quyết toán kinh
phí ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
của các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và kinh phí chi tại
Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (trước ngày 05 tháng 7 hàng năm) và các cơ quan chức năng theo quy định.
7. Phối hợp với
Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện những quy định về chế độ tài chính, kế toán
theo quy định. Chỉ đạo công tác quản lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu
đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.
8. Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về mức chi quản lý, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định mức chi trả thù lao cho các đơn vị và cá nhân
được thụ hưởng theo thẩm quyền và quy định, đồng thời hướng dẫn các phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện quyết toán theo đúng các nội dung
quy định hiện hành.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phải kiểm tra ít nhất mỗi năm 01 lần đối với Văn phòng Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc
thực hiện chính sách và quản lý, sử dụng kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi cho
các đối tượng chính sách theo quy định.
Điều 5. Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố
1. Hướng dẫn Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Văn
phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mở tài khoản kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến nơi đơn vị giao dịch để tiếp nhận kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp
ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham
gia kháng chiến theo quy định.
2. Căn cứ quyết định giao dự toán kinh
phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp
tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; phương án phân bổ giao dự toán năm cho Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Văn phòng Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; các chứng từ chuyển tiền có liên quan làm cơ sở kiểm soát chi,
phân bổ dự toán hàng năm (ngân sách Trung ương) cho Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện và Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định. Kiểm soát chi đối với các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí này.
3. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước trong
tỉnh căn cứ vào dự toán được duyệt của cơ quan có thẩm quyền (được nhập trên hệ
thống TABMIS) và các hồ sơ, chứng từ chi từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, tiến hành chi trả cho các Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Văn phòng Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người
trực tiếp tham gia kháng chiến và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng,
quản lý kinh phí, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung chi theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác
quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người
trực tiếp tham gia kháng chiến và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng theo quy định. Xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
Điều 7. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
1. Lập dự toán các khoản chi trả trợ
cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, các công trình ghi công
liệt sỹ, phí quản lý chi trả hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn kinh
phí thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn cấp huyện. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và sử dụng kinh phí, có bộ phận kế toán của phòng giúp việc;
hàng tháng in danh sách chi trả cho các đối tượng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng của cấp xã, viết giấy rút dự toán ngân sách
theo mẫu quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để cấp xã thực hiện chi
trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách người có công cách mạng và người
trực tiếp tham gia kháng chiến, chi cho công tác quản lý
chi trả và các khoản chi khác theo quy định. Mở sổ kế
toán, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định.
3. Kiểm tra việc tăng, giảm đối tượng
người có công của cấp xã, tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi đúng đối tượng,
đúng nội dung, đúng chế độ và kịp thời gian theo quy định.
4. Thường xuyên kiểm tra ít nhất 01
năm 01 lần toàn bộ cấp xã, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy
định của nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp chế độ ưu
đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc. Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem
xét, xử lý theo quy định.
5. Hàng quý, hàng năm, lập báo cáo
quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi và các nguồn kinh phí khác trên địa
bàn cấp huyện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kèm theo các hồ sơ, sổ
sách và các chứng từ gốc trước ngày 30 tháng 4 hàng năm để thẩm định, tổng hợp
báo cáo quyết toán với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc chi trả trợ cấp ưu người có công với cách mạng và người trực tiếp
tham gia kháng chiến, theo mẫu số: C73-HĐ/LĐTBXH
ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý đối tượng và các
khoản kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn, đảm bảo an toàn, không để xảy ra thất
thoát, mất mát. Thực hiện chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung, chế độ, kịp thời gian và được hưởng mức tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
2. Chỉ đạo cán bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội mở sổ theo dõi, quản lý từng loại đối tượng. Kiểm tra lập danh
sách những đối tượng đã từ trần, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương
khác và phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu
có) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm kịp thời; trực
tiếp cùng chi trả các trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến trên địa
bàn. Cán bộ chi trả mở sổ theo dõi quản lý thu chi các khoản
kinh phí, tiền mặt, lập đầy đủ các chứng từ, danh sách chi trả thanh quyết toán
kinh phí, mở sổ quỹ, ghi chép thu chi quỹ tiền mặt theo đúng quy định của nhà
nước. Các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, các báo cáo liên quan tới công tác tài
chính, chính sách người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng
chiến phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký duyệt theo quy định.
3. Hàng tháng khi nhận được kinh phí
chi trả, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tiến hành ngay việc chi trả trợ cấp ưu đãi
kịp thời cho đối tượng chính sách; đồng thời có trách nhiệm:
a) Bố trí nơi chi trả thuận lợi, tổ
chức thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết.
b) Kiểm tra danh sách cấp phát trước
khi chi trả cho đối tượng được thụ hưởng.
c) Khi giao tiền cho đối tượng được
thụ hưởng (hoặc người được đối tượng thụ hưởng ủy quyền) yêu cầu người nhận phải
ký và ghi rõ họ tên vào danh sách chi trả.
d) Khi chi trả xong các khoản trợ cấp
ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến, cán
bộ chi trả phải lập ngay thủ tục thanh quyết toán theo quy định tại Quyết định
số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội kèm theo các chứng từ gốc, gửi lên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện trước ngày 20 hàng tháng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức chi
trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia
kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý được khen thưởng
theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu vi
phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tùy theo mức độ để xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
2. Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh có
trách nhiệm: Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các Kho bạc
Nhà nước huyện, thành phố.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp mình và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn thực hiện theo quy định./.