Quyết định 1780/QĐ-UBND năm 2015 về sửa đổi Chương trình đổi mới công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2017
Số hiệu | 1780/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/06/2015 |
Ngày có hiệu lực | 19/06/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Nguyễn Thanh Dũng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1780/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 19 tháng 6 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 677/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (giai đoạn 2011 - 2015);
Căn cứ Quyết định số 4452/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-3017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 606/TTr-SKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Chương trình đổi mới công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2017 được ban hành theo Quyết định số 4452/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Cụ thể như sau:
1. Bổ sung thêm Điểm 3, Khoản B, Mục VII như sau:
3. Đối với dự án được Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt hỗ trợ không quá 300 triệu, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động theo thuyết minh dự án được phê duyệt và thực hiện thủ tục thanh quyết toán theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Quyết định này. Đối với các dự án được xét duyệt hỗ trợ trên 300 triệu trở lên, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động nghiên cứu cải tiến, đầu tư đổi mới công nghệ theo quy định của Luật Đấu thầu.
2. Phê duyệt bổ sung kèm theo Quyết định số 4452/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt Quy định trình tự, thủ tục xét duyệt hỗ trợ và thủ tục cấp phát, thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Mục V như sau:
- Đối tượng được hỗ trợ bao gồm hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có địa chỉ hoạt động trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ) thực hiện đổi mới, cải tiến công nghệ hội đủ các điều kiện quy định tại Mục 2 Phần V của Chương trình này.
- Không hỗ trợ đối với các đề tài, dự án đang thực hiện bằng nguồn vốn từ ngân sách của Nhà nước.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Mục V như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã phải hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Việc thực hiện những đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng, hoàn thiện/đổi mới công nghệ, thiết bị phải có tính tiên tiến, tính hiệu quả, tính bền vững so với công nghệ cũ. Đồng thời ưu tiên đối với đề tài, dự án có thể nhân rộng và tính khả thi cao khi thực hiện.
- Phù hợp với lĩnh vực được xem xét.
5. Bổ sung Khoản D, Mục VII như sau:
a) Kiểm tra thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã được hỗ trợ. Trong quá trình, kiểm tra nếu phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định hỗ trợ thì dừng cấp phát kinh phí.
b) Xử lý vi phạm
Doanh nghiệp, hợp tác xã bị phát hiện có hành vi gian lận để được hưởng hỗ trợ ưu đãi theo quy định này thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được cấp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.