Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 273/KH-UBND
Ngày ban hành 27/11/2020
Ngày có hiệu lực 27/11/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Lê Khắc Nam
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TH
ÀNH PHHẢI PHÒNG
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 273/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 27 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. MỤC TIÊU

- Thúc đẩy tăng năng suất lao động trên cơ sở đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực sản xuất trọng điểm của thành phố.

- Nâng cao năng lực hấp thụ, ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp thông qua các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới.

- Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt trung bình 18% giai đoạn 2021 - 2025.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong giá trị sản xuất công nghiệp đạt 45% vào năm 2025.

II. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ

1. Lĩnh vực cơ khí chế tạo

Đổi mới công nghệ thông qua đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận chuyển giao, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ cho những khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản phẩm: thiết kế, chế tạo khuôn mẫu, chế tạo những linh kiện phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và phát triển sản xuất một số sản phẩm cơ điện tử, điện tử hóa các sản phẩm cơ khí. Hình thành một số trung tâm gia công CAD/CAM/PLC/CNC, làm hạt nhân cho các khu công nghiệp, công nghệ cao, hỗ trợ cho việc đào tạo, nghiên cứu ứng dụng trong công nghiệp và tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế chế tạo sản phẩm mới và chuyển giao công nghệ, đầu tư một số trung tâm đúc, tạo phôi hiện đại, máy móc nông nghiệp, linh kiện phụ tùng ô tô, đóng tàu biển, v.v... Nâng cao năng lực đúc, rèn, tạo phôi lớn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt, cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm tiêu chuẩn để chế tạo chi tiết, phụ tùng cho sản xuất 3 nhóm sản phẩm cơ khí chính là thiết bị đồng bộ, máy công cụ, máy móc xây dựng.

Ứng dụng công nghệ CAD trong thiết kế, đổi mới công nghệ phóng dạng và hạ liệu, áp dụng kỹ thuật số trong hạ liệu với các máy cắt Plasma kỹ thuật CNC. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong làm sạch bề mặt kim loại và sơn phủ. Ứng dụng rộng rãi công nghệ hàn tự động. Nâng cao trình độ công nghệ chế tạo vỏ tầu bằng hợp kim nhôm Panel hoặc vật liệu mới. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất các phụ kiện và nghi khí hàng hải, từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa.

2. Lĩnh vực điện tử, điện lạnh, tin học

Tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại về dịch vụ phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, sản xuất linh, phụ kiện điện tử, điện lạnh, viễn thông, công nghệ thông tin, tập trung chú trọng vào các khâu thiết kế, tạo khuôn mẫu, chế tạo linh kiện, màn hình.

Tập trung đào tạo phát triển đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao, làm chủ công nghệ tiên tiến, tự thiết kế và sản xuất các sản phẩm công nghiệp điện, điện tử có sức cạnh tranh cao.

Phát triển hạ tầng số, kết nối và xử lý dữ liệu, giám sát mạng lưới, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

3. Công nghiệp hóa chất, nhựa

Nâng cấp công nghệ sản xuất theo hướng tự động hóa, điều khiển theo chương trình, trang bị hệ thống thiết bị tự kiểm tra chất lượng sản phẩm. Tập trung đầu tư hướng vào các lĩnh vực như hóa kỹ thuật, hóa dược, hóa mỹ phẩm, cao su, nhựa cao cấp.

Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất linh kiện cao su tổng hợp, nhựa kỹ thuật cao phục vụ công nghiệp sản xuất ô tô, điện tử, điện lạnh, ti vi, máy tính, điện thoại, đồ chơi cao cấp. Ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, loại bỏ dần các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.

4. Đúc, luyện kim, cán, kéo thép

Đầu tư đi mới công nghệ các nhà máy luyện gang, phôi thép hiện có theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thiết bị đồng bộ có tính liên hợp cao và suất tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng thấp.

Tập trung sản xuất thép chế tạo, thép hợp kim, thép tấm khổ lớn, chất lượng cao phục vụ cho ngành cơ khí, ngành đóng tàu và sản xuất kết cấu thép; các dự án sản xuất thép ống không hàn với công nghệ tiên tiến, thép đặc biệt phục vụ ngành chế tạo máy và công nghiệp quốc phòng.

Chú trọng tiếp thu công nghệ sản xuất các kim loại cao cấp (có hàm lượng các bon và các tạp chất thấp, kim loại màu có tính năng đặc biệt), các hợp kim đặc chủng với nhiều đặc tính nổi trội.

5. Sản xuất vật liệu xây dựng

Đổi mới công nghệ, nâng cao công suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường đối với các sản phẩm: xi măng, thủy tinh bao bì, thủy tinh dân dụng cao cấp, sứ vệ sinh, gạch ốp lát, vật liệu trang trí nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt.

Tập trung tiếp nhận và nhân rộng công nghệ sản xuất vật liệu không nung từ các nguyên liệu như đá mạt, cát và tro xỉ nhiệt điện theo hướng công nghệ hiện đại, quy mô lớn, kích thước lớn, nhẹ để thay thế dần vật liệu nung.

6. Dệt - may, giầy dép

Đổi mới công nghệ theo hướng nâng cao chất lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mốt đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu, bảo đảm tăng thường xuyên kim ngạch xuất khẩu và có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới.

Tổ chức sản xuất hp lý các cơ sở hiện có, đầu tư thiết bị tiên tiến ở khâu then chốt, quyết định chất lượng sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

[...]