Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020

Số hiệu 1776/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/11/2012
Ngày có hiệu lực 09/11/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Cao Khoa
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1776/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 14/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg, ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại các văn bản: Tờ trình số 369/TTr-SKHCN ngày 27/7/2012, Công văn số 424/SKHCN-QLKH ngày 22/8/2012, số 494/SKHCN-QLKH ngày 26/9/2012 và số 526/SKHCN-QLKH ngày 24/10/2012; ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh tại cuộc họp ngày 09/7/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Phương hướng, mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi

1. Phương hướng

a) Tập trung nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách về tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời nghiên cứu, vận dụng đầy đủ các chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về khoa học và công nghệ để xây dựng các quy định phù hợp với yêu cầu phát triển khoa học - công nghệ và điều kiện thực tiễn của tỉnh. Xây dựng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước về khoa học, công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

b) Đầu tư đúng mức nghiên cứu điều tra cơ bản có trọng điểm theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp các chương trình, đề án phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đã xác định, đã phê duyệt trong giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020.

c) Tổ chức thực hiện một số chương trình khoa học công nghệ để tập trung quản lý các nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm của tỉnh và ưu tiên cân đối bố trí ngân sách thực hiện hàng năm.

Ưu tiên cho các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu làm chủ các công nghệ then chốt, sản xuất ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao và tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, tạo đột phá phát triển công nghiệp.

Ưu tiên cho các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tăng cường thực hiện các dự án triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi nhằm phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ trì dự án chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ cho nông dân.

Chủ động đề xuất xây dựng dự án, tham gia thực hiện các dự án thuộc các chương trình, đề án quốc gia về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

d) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng tiên tiến hiện đại cho các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ. Tạo bước chuyển biến đột phá trong đầu tư và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ cho các cơ sở nghiên cứu triển khai của tỉnh để nâng cao năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ. Huy động các nguồn đầu tư từ xã hội cho phát triển khoa học và công nghệ. Thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất. Khuyến khích các nhà khoa học trẻ trong các cơ sở đào tạo hợp tác với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nhằm ứng dụng nhanh kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

- Nâng cao năng lực tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, làm chủ công nghệ, đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực sản xuất chủ yếu của tỉnh; phát triển có chọn lọc các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao; phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực và các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tạo ra những sản phẩm có giá trị, chất lượng và cạnh tranh, tham gia thị trường trong nước và xuất khẩu. Tập trung phát triển năng lực khoa học và công nghệ đạt trình độ tiên tiến trong một số lĩnh vực công nghiệp trọng điểm, như công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp chế biến nông - lâm sản - thủy sản, công nghiệp cơ khí chế tạo.

- Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững; nghiên cứu giải quyết những vấn đề khoa học xã hội và nhân văn truyền thống cũng như đương đại của tỉnh.

- Nâng cao năng lực và trình độ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh; phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, hình thành các tổ chức nghiên cứu triển khai, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ có khả năng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm khoa học và công nghệ ở trình độ cao; đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng tiên tiến hiện đại nhằm phát triển mạnh tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2011 - 2015

- Số lượng bằng đăng ký bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ tăng gấp 1,5 lần so với giai đoạn 2006 - 2010.

- Phấn đấu có 55% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

- 100% các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các chi cục và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.

[...]