Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023

Số hiệu 1776/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/07/2023
Ngày có hiệu lực 28/07/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Lê Hữu Hoàng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1776/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 28 tháng 7 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2023

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính Phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;

Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2755/SKHĐT-XTĐT ngày 17/7/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023 kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- LĐTM&CN Việt Nam (VCCI);
- Đảng ủy Khối;
- Cấp ủy cấp huyện;
- Đài PTTH, Báo KH;
- Cổng TTĐT tỉnh; TTDVHCC tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, DL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Hoàng

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 28/7/2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

I. ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2022

1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

Căn cứ kết quả công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 ngày 11/4/2023 của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), điểm số PCI tỉnh Khánh Hòa năm 2022 đạt 67,74 điểm, tăng 4,63 điểm so với năm 2021, xếp thứ 16/63 tỉnh, thành phố, tăng 28 bậc so với năm 2021 (44/63), cao hơn điểm trung vị cả nước 2,52 điểm, xếp vào nhóm 30 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất PCI năm 2022.

So với các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung bộ và Tây nguyên, tỉnh Khánh Hòa có điểm số PCI xếp thứ 2 sau Đà Nẵng. So với các tỉnh thuộc khu vực Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, tỉnh Khánh Hòa xếp thứ 3 sau Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng. Từ năm 2012 đến nay, đây là năm tỉnh Khánh Hòa có điểm số PCI cao nhất; đồng thời là năm có thứ hạng và điểm số cao nhất trong vòng 10 năm qua (năm 2014 cũng đứng thứ 16/63 nhưng chỉ đạt 59,78 điểm).

Trong 10 chỉ số thành phần PCI năm 2022 tỉnh Khánh Hòa, có đến 08 chỉ số tăng điểm so với năm 2021 (trong đó có 03 chỉ số mặc dù tăng điểm nhưng vẫn thấp hơn điểm trung vị cả nước) và 02 chỉ số giảm điểm so với năm 2021, cụ thể như sau:

- Các chỉ số tăng điểm: Gia nhập thị trường (tăng 0,44 điểm); Tiếp cận đất đai (tăng 0,71 điểm); Tính minh bạch (tăng 0,13 điểm); Chi phí thời gian (tăng 1,06 điểm); Chi phí không chính thức (tăng 0,03 điểm); Cạnh tranh bình đẳng (tăng 0,4 điểm); Tính năng động của chính quyền tỉnh (tăng 2,02 điểm); Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (tăng 1,75 điểm).

Trong đó:

+ Có 05 chỉ số tăng điểm và điểm số cao hơn điểm trung vị cả nước là: Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Chi phí thời gian; Chi phí không chính thức; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.

+ Có 03 chỉ số số tăng điểm và điểm số vẫn thấp hơn điểm trung vị cả nước là: Tính minh bạch; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động của chính quyền tỉnh.

- Các chỉ số giảm điểm: Chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp (giảm 0,84 điểm); Đào tạo lao động (giảm 0,22 điểm) nhưng điểm số vẫn cao hơn điểm trung vị cả nước.

[...]