ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
177/2003/QĐ-UB
|
Quảng
Ngãi, ngày 02 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm
1994;
Căn cứ quyết định 45/2003/QĐ-TTg ngày
02 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và
Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và
Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường ở địa phương;
Căn cứ quyết
định số 87/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1250/QĐ-UBND
ngày 31/5/1996 của UBND tỉnh./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết dịnh số 177/2003/QĐ-UB
ngày 02 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. CHỨC
NĂNG
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi
trường) ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài
nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện.
4. Tổ chức, chỉ
đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về tài nguyên và môi trường trong cộng đồng dân cư của tỉnh.
5. Về tài
nguyên đất:
5.1. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện.
5.2. Tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
các huyện, thị xã thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện.
5.3. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5.4. Tổ chức thực
hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa
chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm
kê đất đai, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch
bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức.
5.5. Tham gia định
giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá
các loại đất do Chính phủ quy định.
6. Về tài
nguyên khoáng sản :
6.1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng
quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật.
6.2. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan để khoanh
vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định.
7 . Về tài
nguyên nước và khí tượng thủy văn :
7.1. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấp phép hoạt động, điều tra, thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp;
kiểm tra việc thực hiện.
7.2. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực
hiện sau khi được cấp phép.
7.3. Tổ chức
việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
7.4. Tham
gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8. Về môi trường
:
8.1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
8.2. Tổ chức lập
báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc
và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.3. Thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.
8.4. Tổ chức
thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Về đo đạc bản
đồ :
9.1. Thẩm định
và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc Ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc
và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa
phương.
9.2. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh.
9.3. Tổ chức
xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa
chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng.
9.4. Theo
dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về
xuất bản đình chỉ việc phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ thể hiện có sai
sót về chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn
phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật.
10. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật.
11. Chỉ đạo, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp
xã.
12. Phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan
trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ.
13. Thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và xử lí các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
14. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và
môi trường; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư
liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Tham
gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
16. Báo
cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
17. Quản
lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công
tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản
lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
III. CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG:
1 . Lãnh đạo Sở
:
- Sở Tài nguyên
và Môi trường làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và từ 01 đến 03 Phó
Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các lĩnh vực công tác
thuộc Sở quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường
về các lĩnh vực công tác do Bộ quản lý chuyên ngành.
- Phó Giám đốc
là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác
của Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về những lĩnh vực công tác được
giao; được Ủy quyền khi Giám đốc đi vắng.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và các
quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
2 . Các phòng chuyên môn - nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở
(Phòng Tổng hợp - Tổ chức - Hành chính).
- Thanh tra Sở.
- Phòng Quy hoạch
- Kế hoạch.
- Phòng Đăng ký
đất đai (kể cả nhiệm vụ quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ).
- Phòng Môi trường.
- Phòng Tài
nguyên khoáng sản - Tài nguyên nước - Khí tượng thủy văn.
3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm
thông tin Tài nguyên và Môi trường (chuyển thể từ Phòng thông tin lưu trữ hiện
nay).
- Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường (chuyển thể từ Trung tâm kỹ thuật đo đạc địa
chính hiện nay)
- Trung tâm
Khai thác quỹ đất và nhà (thành lập mới khi hội đủ các điều kiện).
IV. MỐI
QUAN HỆ CỘNG TÁC:
Sở Tài nguyên
và Môi trường có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Mối quan hệ
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp, nếu được Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm giải quyết một công việc cụ thể, thì chủ trì và phối
hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ
cho bộ phận tài nguyên và môi trường ở các huyện, thị xã, cán bộ tài nguyên và
môi trường ở cơ sở, đảm bảo việc quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
thống nhất, có hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tập
hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.