THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1766/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
TỔNG THỂ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang tại tờ trình số 38/TTr-UBND ngày 21 tháng 7 năm
2011 và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số
5022/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 01 tháng 8 năm 2011, số 6715/BKHĐT-TH ngày 04 tháng 10
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự
án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau đây viết tắt là Quy
hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:
1.
Phạm vi của Quy hoạch:
Tại địa bàn các xã tiếp
nhận hộ tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang thuộc 05 huyện: Na Hang, Lâm
Bình, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang và các xã có dân phải
di chuyển thuộc tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối
tượng của Quy hoạch:
Hộ tái định cư, hộ sở
tại tại các điểm tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, tổng số 12.828 hộ với 58.354 khẩu, trong đó: Hộ tái định cư 4.128
hộ với 20.444 khẩu, bao gồm: 4.116 hộ với 20.382 khẩu di chuyển theo Quy hoạch
tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2007
(sau đây viết tắt là Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg) và bổ sung 12 hộ; hộ sở tại
bị ảnh hưởng 8.700 hộ với 37.910 khẩu.
3. Mục
tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm các điều kiện
để người dân tái định cư ổn định chỗ ở và đời sống, trên cơ sở khai thác tiềm
năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi
ở cũ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Bảo đảm đủ đất ở, đất
sản xuất giao cho hộ tái định cư: Tạo thêm quỹ đất ở tại những nơi có điều kiện
về quỹ đất để giao cho hộ tái định cư đủ theo mức 400 m2/hộ tái định
cư nông nghiệp, 200 m2/hộ tái định cư phi nông nghiệp; đất sản xuất:
Hộ tái định cư nông nghiệp được giao 500 m2/khẩu đất quy 2 vụ lúa; mỗi
hộ tái định cư nông nghiệp được giao thêm đất trồng rừng sản xuất từ 0,5 ha/hộ
trở lên. Ở những nơi không có đất trồng rừng sản xuất thì xem xét giao rừng
phòng hộ cho hộ tái định cư nông nghiệp khoanh nuôi bảo vệ, theo mức từ 3,0
ha/hộ trở lên; những nơi không có đất lâm nghiệp thì được quy đổi ra đất ruộng,
đất trồng màu để giao thay thế tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương.
- Đầu tư hỗ trợ ổn định
đời sống, phát triển sản xuất, đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, khuyến khích
chuyển đổi nghề từ sản xuất nông nghiệp sang phi nông nghiệp, nâng cao thu nhập,
giảm nghèo bền vững cho người dân tái định cư. Đến năm 2015 nâng mức thu nhập của
người dân tái định cư lên mức tương đương với mức thu nhập trung bình khu vực
nông thôn của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng tại điểm tái định cư đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, bao gồm: Đầu tư nâng cấp các công trình đã đầu tư theo
Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo chính sách
tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
một số công trình xây dựng bị xuống cấp; các công trình có danh mục tại Quyết định
số 08/2007/QĐ-TTg nhưng chưa thực hiện đầu tư và các công trình bổ sung mới phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư trên địa bàn tỉnh.
4.
Thời gian thực hiện Quy hoạch: Từ năm 2011 đến năm 2016.
5.
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
hộ tái định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng.
a) Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho số hộ điều chỉnh, bổ sung:
- Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư 12 hộ, 62 khẩu tự nguyện di chuyển tại bản Chợ, xã Yên Hoa, huyện
Na Hang và bản Thàng, xã Phúc Yên, huyện Lâm Bình. Số hộ này có vị trí đất ở nằm
trên cao trình 120 mét (mực nước dâng bình thường) có trên 70% diện tích đất sản
xuất bị ngập, nay phải di chuyển, tái định cư.
- Điều chỉnh quy hoạch
điểm tái định cư xã Phú Lâm, huyện Yên Sơn để di chuyển 22 hộ đến khu tái định
cư xã Bình An, huyện Lâm Bình.
b) Đầu tư hỗ trợ tạo
quỹ đất ở, đất sản xuất giao bổ sung cho hộ tái định cư:
- Đầu tư tạo quỹ đất ở
82,9 ha để giao cho hộ tái định cư thiếu đất ở; hỗ trợ kinh phí để thực hiện
chuyển quyền sử dụng 8,0 ha đất ở của hộ sở tại để giao cho hộ tái định cư.
- Hỗ trợ kinh phí để
thực hiện chuyển quyền sử dụng 108,0 ha đất nông nghiệp của hộ sở tại và đầu tư
khai hoang 65,9 ha đất nông nghiệp để giao cho hộ tái định cư thiếu đất sản xuất
nông nghiệp; đầu tư xây dựng đồng ruộng 95,9 ha.
- Đầu tư bổ sung
1.919 ha đất trồng rừng sản xuất giao cho hộ tái định cư; hỗ trợ kinh phí giao
khoán bảo vệ 2.120 ha rừng phòng hộ.
c) Đầu tư hỗ trợ đào
tạo chuyển đổi nghề cho hộ tái định cư: Đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho
2.516 lao động, bao gồm: Đào tạo việc làm để chuyển đổi lao động tại chỗ 966
lao động; đào tạo nghề để làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
700 lao động; đào tạo nghề 640 lao động để xuất khẩu; hỗ trợ đào tạo nghề 210
lao động có trình độ từ trung cấp nghề trở lên. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang căn cứ mức hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ để quyết định mức hỗ trợ cụ thể.
d) Hỗ trợ khác để ổn
định đời sống và phát triển sản xuất:
- Hỗ trợ một lần kinh
phí mua giống, phân bón cho 1.497 hộ tái định cư được giao đất khai hoang, mức
hỗ trợ không quá 5,0 triệu đồng/hộ; hỗ trợ một lần kinh phí thực hiện khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho 3.923 hộ, mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/hộ.
Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
- Hỗ trợ lãi suất vốn
vay cho các hộ tái định cư có nhu cầu vay vốn để trồng rừng sản xuất, phát triển
chăn nuôi, phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang căn cứ mức hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ để quyết định mức hỗ trợ cụ thể.
đ) Xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng:
- Đầu tư nâng cấp, cải
tạo công trình kết cấu hạ tầng đã được đầu tư theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg
nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, gồm: 114 công trình giao thông, 12 công
trình thủy lợi, 43 công trình cấp nước sinh hoạt, 10 trạm biến áp, 25 km đường
dây 0,4 kv, 02 công trình kiến trúc công cộng, 78 công trình thoát nước trong
khu dân cư.
- Đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 08/2007/QĐ-TTg nhưng chưa thực hiện đầu tư, gồm: 28 công trình giao thông,
44 công trình thủy lợi, 63 công trình kiến trúc công cộng, 57 nghĩa trang.
- Đầu tư xây dựng một
số công trình tại khu, điểm tái định cư chưa có danh mục tại Quyết định số
08/2007/QĐ-TTg, bao gồm: 105 công trình giao thông, 69 công trình thủy lợi, 12
công trình cấp nước sinh hoạt, 07 trạm biến áp, 24 km đường dây 0,4 kv, 3,3 km
đường dây 35 kv, 149 công trình kiến trúc công cộng; 27 công trình xử lý rác thải
tập trung, 07 công trình kè bảo vệ chống sạt lở, 7.076 hầm BIOGAS hoặc nhà vệ
sinh tự hoại.
- Đầu tư xây dựng một
số công trình để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư trên địa
bàn tỉnh, gồm: 26 công trình giao thông, nâng cấp 20 công trình thủy lợi, xây dựng
mới 44 phai đập, nâng cấp 6,0 km kênh tưới và xây dựng mới 29,0 km kênh tưới
chính.
6. Tổng
vốn đầu tư và nguồn vốn
a) Tổng vốn đầu tư:
1.868,935 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư để tiếp
tục thực hiện các hạng mục đầu tư đã có danh mục tại Quyết định số
08/2007/QĐ-TTg là 701,489 tỷ đồng, bao gồm:
+ Đầu tư ổn định cuộc
sống, hỗ trợ phát triển sản xuất: 254,623 tỷ đồng;
+ Đầu tư nâng cấp các
công trình cơ sở hạ tầng đã đầu tư nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật: 280,145
tỷ đồng;
+ Đầu tư các công
trình cơ sở hạ tầng chưa thực hiện đầu tư: 166,721 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư để thực
hiện các hạng mục đầu tư chưa có danh mục tại Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg là
727,361 tỷ đồng, bao gồm:
+ Đầu tư bổ sung các
công trình cơ sở hạ tầng tái định cư kết hợp với phục vụ đời sống và sản xuất của
hộ sở tại bị ảnh hưởng: 471,171 tỷ đồng;
+ Đầu tư mới hệ thống
kết cấu hạ tầng liên vùng tái định cư: 256,190 tỷ đồng.
- Chi phí khác (quy
hoạch, thiết kế, quản lý dự án …): 128,596 tỷ đồng.
- Chi phí dự phòng:
311,489 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn: Nguồn vốn
ngân sách trung ương: 1.868,935 tỷ đồng.
c) Phân kỳ đầu tư: Dự
kiến phân bổ mức vốn đầu tư hàng năm như sau:
- Năm 2012: 488,582 tỷ
đồng, chiếm 26,1% tổng vốn đầu tư.
- Năm 2013: 428,965 tỷ
đồng, chiếm 23% tổng vốn đầu tư.
- Năm 2014: 352,897 tỷ
đồng, chiếm 18,9% tổng vốn đầu tư.
- Năm 2015: 349,299 tỷ
đồng, chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư.
- Năm 2016: 249,192 tỷ
đồng, chiếm 13,3% tổng vốn đầu tư.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang:
a) Thành lập Ban Chỉ
đạo thực hiện Quy hoạch do một đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Trưởng ban; thành viên Ban Chỉ đạo là các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện liên quan; ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
b) Căn cứ vào khả
năng huy động vốn và tính cấp thiết đầu tư của từng hạng mục đầu tư hỗ trợ, lựa
chọn thứ tự ưu tiên phù hợp; chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện hạng mục đầu tư hỗ trợ,
xây dựng kết cấu hạ tầng theo danh mục tại Quy hoạch này theo quy định hiện
hành.
c) Thực hiện việc lồng
ghép nguồn vốn đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn để thực hiện Quy hoạch
có hiệu quả.
d) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp tình hình, xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc, không để
xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
đ) Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan cân đối nguồn
vốn ngân sách trung ương trong kế hoạch hàng năm để bố trí cho tỉnh Tuyên Quang
thực hiện hạng mục đầu tư theo Quy hoạch được duyệt.
b) Các Bộ, ngành căn
cứ vào các chương trình, dự án đã được giao, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, ngành quản lý thực hiện việc lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan
đến đầu tư tại vùng Quy hoạch; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang tổ
chức, thực hiện các dự án có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các
cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND tỉnh Tuyên Quang;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|