ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1730/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 22
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG (DDCI) TỈNH LAI CHÂU NĂM 2021
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2021;
Căn cứ Kế hoạch số
149/KH-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 2199/TTr-SKHĐT, ngày 02/12/2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương
(Bộ chỉ số DDCI) tỉnh Lai Châu năm 2021, bao gồm:
1. Đối với cấp sở,
ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh.
- Gồm 09 chỉ số thành
phần: (1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (2) Tính năng động của sở, ban,
ngành (3) Chi phí thời gian (4) Chi phí không chính thức (5) Cạnh tranh bình
đẳng (6) Hỗ trợ doanh nghiệp (7) Thiết chế pháp lý (8) Vai trò của người đứng
đầu (9) Ứng dụng công nghệ thông tin.
- Các cơ quan, đơn vị
được đánh giá gồm:
+ Khối sở, ban,
ngành: (1) Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, các sở: (2) Công
Thương; (3) Giao thông vận tải; (4) Giáo dục và Đào tạo; (5) Kế hoạch và Đầu
tư; (6) Khoa học và Công nghệ; (7) Lao động, Thương binh và Xã hội; (8) Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; (9) Tài chính; (10) Tài nguyên và Môi trường;
(11) Thông tin và Truyền thông; (12) Tư pháp; (13) Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; (14) Xây dựng và (15) Y tế.
+ Khối Các cơ quan
Trung ương trên địa bàn tỉnh: (1) Cục Thuế tỉnh Lai Châu; (2) Bảo hiểm xã hội
tỉnh Lai Châu; (3) Công an tỉnh; (4) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lai
Châu; (5) Chi cục Hải quan; (6) Cục Quản lý thị trường tỉnh Lai Châu.
2. Đối với địa phương
(cấp huyện)
- Gồm 10 chỉ số thành
phần: (1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (2) Tính năng động của sở, ban,
ngành (3) Chi phí thời gian (4) Chi phí không chính thức (5) Cạnh tranh bình
đẳng (6) Hỗ trợ doanh nghiệp (7) Thiết chế pháp lý (8) Vai trò của người đứng
đầu (9) Ứng dụng công nghệ thông tin (10) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong
sử dụng đất.
- Đơn vị được đánh
giá: (1) Huyện Mường Tè; (2) Huyện Nậm Nhùn; (3) Huyện Phong Thổ; (4) Sìn Hồ;
(5) Huyện Tam Đường; (6) Huyện Tân Uyên; (7) Huyện Than Uyên; (8) Thành phố Lai
Châu.
(Có
biểu các chỉ tiêu đánh giá của từng chỉ số thành phần DDCI tỉnh Lai Châu năm
2021 kèm theo)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Tổ trưởng Tổ đánh
giá DDCI của tỉnh và làm đầu mối hỗ trợ, cung cấp thông tin cần thiết để Đơn vị
tư vấn hoàn thành công việc; tiếp nhận đánh giá kết quả, xếp hạng các cơ quan,
đơn vị và dữ liệu có liên quan từ Đơn vị tư vấn; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và tổ chức công bố công khai theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan triển khai Bộ chỉ số DDCI tỉnh Lai Châu năm 2021
sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của từng sở, ban, ngành và địa phương.
- Phối hợp với Đơn vị
tư vấn và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu việc điều chỉnh, bổ sung và
cập nhật Bộ chỉ số DDCI của tỉnh và xây dựng tiêu chí đánh giá của từng chỉ số
thành phần đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh
trong những năm tiếp theo.
- Xây dựng dự toán
kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Cục Thống kê tỉnh:
Tổ phó Tổ đánh giá DDCI của tỉnh, có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị tư vấn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các công việc xây dựng mẫu điều tra, thực hiện
điều tra, khảo sát, mã hóa dữ liệu và nhập liệu (kinh phí thực hiện từ nguồn
kinh phí được giao tại Sở Kế hoạch và Đầu tư).
3. Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh: Tổ phó Tổ đánh giá DDCI của tỉnh; tổ chức tuyên truyền hướng dẫn
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh,… nâng cao vai trò, trách nhiệm của
doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện đánh giá, khảo sát DDCI tỉnh.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Lai Châu, Báo Lai Châu, Cổng Thông
tin điện tử tỉnh cùng các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh thực hiện truyền
thông về việc triển khai đánh giá Bộ chỉ số DDCI của tỉnh; kịp thời đưa tin
trong quá trình điều tra, khảo sát, lấy ý kiến của doanh nghiệp về Bộ chỉ số
DDCI của tỉnh Lai Châu.
5. Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng
lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Lai Châu các năm tiếp
theo.
6. Cục Thuế tỉnh;
Liên minh Hợp tác xã tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp danh sách đối
tượng điều tra, khảo sát thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách.
7. Văn phòng UBND
tỉnh giám sát độc lập toàn bộ quá trình thực hiện việc đánh giá chỉ số DDCI
hàng năm của tỉnh, đảm bảo khách quan, minh bạch.
8. Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp, thực
hiện Bộ chỉ số DDCI của tỉnh. Kiến nghị, đề xuất các khó khăn, vướng mắc về Tổ
đánh giá DDCI (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) và Văn phòng UBND tỉnh (phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính).
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
613/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Bộ chỉ số
đáng giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Lai Châu năm
2020.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp VN (VCCI);
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thông tấn xã Việt Nam tại Lai Châu;
- Báo Lai Châu;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
BIỂU CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CỦA TỪNG CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN DDCI TỈNH LAI CHÂU NĂM 2021
(Kèm
theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Lai Châu)
I. ĐỐI VỚI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH TỈNH
Bộ chỉ số đánh giá
cấp sở, ban, ngành (SBN) bao gồm 9 chỉ số thành phần với 66 chỉ tiêu đánh giá.
Cụ thể, qua bảng sau:
CHỈ
SỐ THÀNH PHẦN
|
CHỈ
TIÊU
|
1.
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
1. Tài liệu hướng
dẫn về thực hiện các TTHC, dịch vụ công niêm yết đầy đủ, công khai tại bộ
phận một cửa và trang web cơ quan
|
2. Cách thức hướng
dẫn về thực hiện TTHC dễ hiểu, dễ thực hiện
|
3. Dễ dàng tiếp
cận, sử dụng các biểu mẫu TTHC
|
4. Các văn bản pháp
luật liên quan đến DN của TW, tỉnh được công bố công khai kịp thời
|
5. Phí và lệ phí
được công khai minh bạch
|
6. Cán bộ nhiệt
tình hỗ trợ DN nhanh chóng hoàn thành các thủ tục, hồ sơ còn vướng mắc
|
7. Các biểu mẫu TTHC
được đăng tải đầy đủ trên website của sở, ban, ngành
|
8. Website của SBN
đăng tải kịp thời văn bản pháp luật mới lên quan đến DN
|
9. Yêu cầu thủ tục
đăng ký và truy cập vào website khi thực hiện TTHC trực tuyến dễ dàng, đơn
giản
|
10. DN nhanh chóng
để tìm được thông tin trên website của SBN
|
11. Website công
khai kết quả tham vấn, trả lời thắc mắc/ý kiến của DN
|
12. SBN công khai
lấy ý kiến DN khi xây dựng dự thảo các văn bản pháp luật liên quan đến DN
tính đến hết tháng 12/2021
|
13. “Mối quan hệ
với cán bộ cơ quan nhà nước” giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong giải
quyết TTHC
|
14. “Mối quan hệ
với cán bộ cơ quan nhà nước” giúp các DN thuận lợi hơn trong tiếp cận với các
thông tin, tài liệu quan trọng của SBN
|
2.
Tính năng động của sở, ban, ngành
|
1. SBN nắm bắt và
có phương án xử lý được những bất cập, vướng mắc trong phạm vi quyền hạn và
trách nhiệm của mình
|
2. SBN chủ động
tham mưu và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất/giải pháp cụ thể để hỗ trợ DN/cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh
|
3. SBN tích cực vào
cuộc thực hiện các quyết định/chủ trương của UBND tỉnh
|
4. SBN đã tích cực,
chủ động thực hiện các biện pháp hợp lý và hiệu quả nhằm hỗ trợ DN, HTX trong
các trường hợp thiên tai, dịch bệnh
|
5. Sáng tạo, mạnh
dạn triển khai các mô hình mới, cách thức mới trong việc triển khai chủ
trương, chính sách của TW, quyết định của UBND tỉnh theo hướng có lợi cho
cộng đồng DN
|
6. Thường xuyên tổ
chức và cử cán bộ tham gia các buổi đối thoại giải đáp các vướng mắc với DN
|
3.
Chi phí thời gian
|
1. Thời gian giải
quyết thủ tục hành chính (TTHC) đúng quy định
|
2. Quy trình và thủ
tục thực hiện TTHC đơn giản, dễ thực hiện
|
3. Thời gian giải
quyết TTHC giảm đáng kể
|
4. Không phát sinh
các thủ tục, giấy tờ ngoài quy định
|
5. DN phải đi lại
nhiều lần để hoàn tất TTHC
|
6. Số lần các đoàn
công tác của SBN tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN
|
7. Không có hiện
tượng nhũng nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của SBN
|
8. Hoạt động thanh
kiểm tra của SBN không gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh
doanh của DN
|
9. Nội dung thanh,
kiểm tra đúng như trong phạm vi của Quyết định thanh, kiểm tra đã ban hành
|
10. Nội dung thanh
kiểm tra chồng chéo/trùng lặp với các SBN khác hoặc chính quyền ĐP
|
4.
Chi phí không chính thức
|
1. Hiện tượng nhũng
nhiễu vẫn còn phổ biến, gần như thành yêu cầu mặc định ngầm.
|
2. DN phải trả chi
phí không chính thức nếu muốn công việc được thuận lợi
|
3. Chi phí không
chính thức năm 2021 có xu hướng giảm so với các năm trước.
|
5.
Cạnh tranh bình
đẳng
|
1. Không có sự ưu ái,
phân biệt đối xử với một hoặc một số nhóm DN trong tiếp cận thông tin, cơ hội
kinh doanh.
|
2. Không có sự ưu ái,
phân biệt đối xử với một hoặc một số nhóm DN trong tiếp cận các nguồn vốn.
|
3. Không có sự ưu ái,
phân biệt đối xử giữa các DN với nhau khi thực hiện TTHC, dịch vụ công.
|
4. Không có sự ưu ái
với một hoặc một số nhóm DN trong tiếp cận các chính sách ưu đãi.
|
5. Không có sự ưu ái
với một hoặc một số nhóm DN trong tiếp cận các nguồn lực nhà nước (đấu thầu,
khai thác khoáng sản,...)
|
6. Các DN do nữ làm chủ/điều
hành và các DN do nam giới làm chủ/điều hành đều được đối xử bình đẳng và có
các cơ hội, quyền như nhau.
|
6.
Hỗ trợ doanh
nghiệp
|
1. DN đã tham gia
các chương trình hỗ trợ DN (mời tập huấn, phổ biến, hướng dẫn, triển khai các
chủ trương, chính sách mới,…) của Sở, Ban, Ngành
|
2. Hỗ trợ DN nhanh
chóng hoàn thành các thủ tục, hồ sơ còn vướng mắc
|
3. Triển khai các
chương trình (của Trung ương và tỉnh) và các sáng kiến, hoạt động nhằm hỗ trợ
DN hoạt động hiệu quả hơn
|
4. Chương trình hỗ
trợ của SBN rất phù hợp với nhu cầu và thực tiễn hoạt động của DN
|
5. DN đã từng tham
gia các buổi đối thoại DN do Sở, Ban, Ngành được khảo sát tổ chức
|
6. Chủ trương giải
quyết vấn đề sau đối thoại có hiệu quả
|
7. Đơn vị có tiếp
thu, thay đổi, hoạt động quản lý hành chính nói chung được cải thiện sau đối
thoại
|
8. Chương đối thoại
với SBN rất thiết thực với DN
|
7.
Thiết chế pháp lý
|
1. SBN đã thực hiện
hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch vì lợi ích của
DN
|
2. Thực thi văn bản
pháp luật nghiêm minh theo đúng quy trình, quy định
|
3. Thực thi văn bản
pháp luật nhất quán giữa các nhóm đối tượng
|
4. Văn bản pháp
luật được điều chỉnh phù hợp và kịp thời với thực tế sản xuất, kinh doanh của
DN
|
5. Thực hiện tốt
các công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cộng đồng DN
|
6. DN đánh giá cao
về chất lượng thi hành, thực thi pháp luật của SBN
|
7. Trong trường hợp
cán bộ, nhân viên thuộc Sở, Ban, Ngành được khảo sát làm trái với các quy
định của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết TTHC, DN có biết về cơ
chế khiếu nại hoặc đã từng khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền chưa?
|
8. Khiếu nại luôn
được giải quyết thỏa đáng
|
9. Có cơ chế đảm
bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết khiếu nại
|
10. DN phải khiếu
nại vượt cấp
|
8.
Vai trò người
đứng đầu
|
1. Lãnh đạo SBN chỉ
đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ luật, nề nếp thủ tục hành chính tại đơn vị
|
2. Lãnh đạo SBN có
hành động cụ thể và thiết thực để giải quyết các vấn đề của DN
|
3. Lãnh đạo SBN
trực tiếp điều hành các buổi tham vấn DN
|
4. Lãnh đạo SBN
giải quyết triệt để, nhanh chóng các vấn đề cụ thể của DN sau buổi tham vấn
|
5. Lãnh đạo SBN
kiên trì cải thiện văn hóa ứng xử của công chức và hệ thống chính quyền
|
6. Lãnh đạo SBN đã
giám sát và có biện pháp kịp thời chấn chỉnh/xử lý các cán bộ có hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn được DN phản ánh
|
9.
Ứng dụng công nghệ thông tin
|
1. Các biểu mẫu
TTHC được đăng tải trên website của sở, ban, ngành
|
2. Thường xuyên
truy cập vào website của sở, ban, ngành để tìm kiếm các thông tin mà doanh
nghiệp mong muốn
|
3. Website của sở,
ban, ngành hoạt động chất lượng, hiệu quả
|
4. TTHC của sở,
ban, ngành được thực hiện ở cấp độ 3 hoặc 4
|
5. Website có dịch
vụ hỏi, đáp/hỗ trợ trực tuyến
|
II. ĐỐI VỚI ĐỊA
PHƯƠNG (CẤP HUYỆN)
Bộ chỉ số đánh giá
cấp huyện bao gồm 10 chỉ số thành phần với 69 chỉ tiêu đánh giá. Cụ thể, qua
bảng sau:
CHỈ
SỐ THÀNH PHẦN
|
CHỈ
TIÊU
|
1.
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
1. Tài liệu hướng
dẫn về thực hiện các TTHC, dịch vụ công của ĐP niêm yết đầy đủ, công khai
|
2. Cách thức hướng
dẫn về thực hiện TTHC dễ hiểu, dễ thực hiện
|
3. Dễ dàng tiếp
cận, sử dụng các biểu mẫu TTHC
|
4. Các văn bản pháp
luật liên quan đến DN được ĐP công bố công khai
|
5. Phí và lệ phí
được ĐP
công
khai minh bạch
|
6. Cán bộ nhiệt
tình hỗ trợ DN nhanh chóng hoàn thành các thủ tục, hồ sơ còn vướng mắc
|
7. Các biểu mẫu TTHC
được đăng tải đầy đủ trên website của ĐP
|
8. Website của ĐP
đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật mới
|
9. Yêu cầu thủ tục
đăng ký và truy cập vào website khi thực hiện TTHC trực tuyến dễ dàng, đơn
giản
|
10. DN nhanh chóng
để tìm được thông tin trên website của ĐP
|
11. Website công
khai kết quả tham vấn, trả lời thắc mắc/ý kiến của DN
|
12. Địa phương công
khai lấy ý kiến DN khi xây dựng dự thảo các văn bản pháp luật liên quan đến
DN tính đến hết tháng 12/2021
|
13. “Mối quan hệ
với cán bộ cơ quan nhà nước” giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong giải
quyết TTHC
|
14. “Mối quan hệ
với cán bộ cơ quan nhà nước” giúp các DN thuận lợi hơn trong tiếp cận với các
thông tin, tài liệu quan trọng của ĐP
|
2.
Tính năng động của địa phương
|
1. ĐP nắm bắt và có
phương án xử lý được những bất cập, vướng mắc trong phạm vi quyền hạn và
trách nhiệm của mình
|
2. ĐP chủ động tham
mưu và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất/giải pháp cụ thể để hỗ trợ DN/cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh
|
3. ĐP tích cực vào
cuộc thực hiện các quyết định/chủ trương của UBND tỉnh
|
4. ĐP đã tích cực,
chủ động thực hiện các biện pháp hợp lý và hiệu quả nhằm hỗ trợ DN trong các
trường hợp thiên tai, dịch bệnh
|
5. Sáng tạo, mạnh dạn
triển khai các mô hình mới, cách thức mới trong việc triển khai chủ trương,
chính sách của TW, quyết định của UBND tỉnh theo hướng có lợi cho cộng đồng
DN
|
6. Thường xuyên tổ
chức và cử cán bộ tham gia các buổi đối thoại giải đáp các vướng mắc với DN
|
3.
Chi phí thời gian
|
1. Thời gian giải
quyết TTHC đúng quy định
|
2. Quy trình và thủ
tục thực hiện TTHC đơn giản, dễ thực hiện
|
3. Thời gian giải
quyết TTHC giảm đáng kể
|
4. Không phát sinh
các thủ tục, giấy tờ ngoài quy định
|
5. DN phải đi lại
nhiều lần để hoàn tất TTHC
|
6. Số lần các đoàn
công tác của ĐP được khảo sát tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN
|
7. Không có hiện
tượng nhũng nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của ĐP
|
8. Hoạt động thanh
kiểm tra của ĐP không gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh doanh
của DN
|
9. Nội dung thanh,
kiểm tra đúng như trong phạm vi của Quyết định thanh, kiểm tra đã ban hành
|
10. Nội dung thanh
kiểm tra chồng chéo/trùng lặp với các SBN
|
4.
Chi phí không chính thức
|
1. Hiện tượng nhũng
nhiễu vẫn còn phổ biến, gần như thành yêu cầu mặc định ngầm.
|
2. DN phải trả chi
phí không chính thức nếu muốn công việc được thuận lợi
|
3. Chi phí không
chính thức năm 2021 có xu hướng giảm so với các năm trước.
|
5.
Cạnh tranh bình
đẳng
|
1. Không có sự ưu
ái, phân biệt đối xử với một hoặc một số nhóm DN trong tiếp cận thông tin, cơ
hội kinh doanh.
|
2. Không có sự ưu
ái, phân biệt đối xử với một hoặc một số nhóm DN trong tiếp cận các nguồn
vốn.
|
3. Không có sự ưu
ái, phân biệt đối xử giữa các DN với nhau khi thực hiện TTHC, dịch vụ công.
|
4. Không có sự ưu ái
với một hoặc một số nhóm DN trong tiếp cận các chính sách ưu đãi.
|
5. Không có sự ưu
ái với một hoặc một số nhóm DN trong tiếp cận các nguồn lực nhà nước (đấu
thầu, khai thác khoáng sản,...)
|
6. Các DN do nữ làm
chủ/điều hành và các DN do nam giới làm chủ/điều hành đều được đối xử bình
đẳng và có các cơ hội, quyền như nhau.
|
6.
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
1. DN đã tham gia
các chương trình hỗ trợ DN (mời tập huấn, phổ biến, hướng dẫn, triển khai các
chủ trương, chính sách mới,…) của ĐP
|
2. Hỗ trợ DN nhanh
chóng hoàn thành các thủ tục, hồ sơ còn vướng mắc
|
3. Triển khai các
chương trình (của Trung ương và tỉnh) và các sáng kiến, hoạt động nhằm hỗ trợ
DN hoạt động hiệu quả hơn
|
4. Chương trình hỗ
trợ của ĐP rất phù hợp với nhu cầu và thực tiễn hoạt động của DN
|
5. DN đã từng tham
gia các buổi đối thoại DN do ĐP được khảo sát tổ chức
|
6. Chủ trương giải
quyết vấn đề sau đối thoại có hiệu quả
|
7. Đơn vị có tiếp
thu, thay đổi, hoạt động quản lý hành chính nói chung được cải thiện sau đối
thoại
|
8. Chương trình đối
thoại với ĐP rất thiết thực với DN
|
7.
Thiết chế pháp lý
|
1. ĐP đã thực hiện
hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch vì lợi ích của
DN
|
2. Thực thi văn bản
pháp luật nghiêm minh theo đúng quy trình, quy định
|
3. Thực thi văn bản
pháp luật nhất quán giữa các nhóm đối tượng
|
4. Văn bản pháp
luật được điều chỉnh phù hợp và kịp thời với thực tế sản xuất, kinh doanh của
DN
|
5. Thực hiện tốt
các công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cộng đồng DN
|
6. DN đánh giá cao
về chất lượng thi hành, thực thi pháp luật của ĐP
|
7. Trong trường hợp
cán bộ, nhân viên thuộc Địa phương được khảo sát làm trái với các quy định
của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết TTHC, DN có biết về cơ chế
khiếu nại hoặc đã từng khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền chưa
|
7. Khiếu nại luôn
được giải quyết thỏa đáng
|
8. Có cơ chế đảm
bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết khiếu nại
|
9. DN phải khiếu
nại vượt cấp
|
8.
Vai trò người
đứng đầu
|
1. Lãnh đạo ĐP chỉ
đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thi hành công
vụ
|
2. Lãnh đạo ĐP có
hành động cụ thể và thiết thực để giải quyết các vấn đề của DN
|
3. Lãnh đạo ĐP trực
tiếp điều hành các buổi tham vấn DN
|
4. Lãnh đạo ĐP giải
quyết triệt để, nhanh chóng các vấn đề cụ thể của DN sau buổi tham vấn, đối
thoại
|
5. Lãnh đạo ĐP kiên
trì cải thiện văn hóa ứng xử của công chức và hệ thống chính quyền
|
6. Lãnh đạo ĐP đã
giám sát và có biện pháp kịp thời chấn chỉnh/xử lý các cán bộ có hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn được DN phản ánh
|
9.
Ứng dụng công nghệ thông tin
|
1. Website của ĐP
đáp ứng đầy đủ nhu cầu tìm hiểu thông tin của DN khi thực hiện TTHC
|
2. Thường xuyên
truy cập vào website của ĐP để tìm kiếm các thông tin mà doanh nghiệp mong
muốn
|
3. Website của ĐP
hoạt động chất lượng, hiệu quả
|
4. TTHC của ĐP được
thực hiện ở cấp độ 3 hoặc 4
|
5. Website có dịch
vụ hỏi, đáp/hỗ trợ trực tuyến
|
10.
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
|
1. DN gặp khó khăn
trong việc tiếp cận hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh
|
2. DN gặp khó khăn
khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại các cơ quan Nhà nước của địa
phương
|
3. Có hiện tượng DN
bị thu hồi đất đai (mặt bằng dự án đầu tư) không thỏa đáng
|
4. Chính quyền công
khai, minh bạch các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của ĐP
|
5. Chủ động trong
giải quyết các vướng mắc về đất đai gây bức xúc tại ĐP
|