ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1707/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 31 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư 07/2014/TT-BNV
ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số
39/2012-NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng năm 2013,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế
Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- TT. Tỉnh ủy,
TT.HĐND tỉnh;
- Ban TĐKT TW;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH,
Báo Cao Bằng;
- Các Phó Chánh Văn phòng
UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Ban TĐKT, Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, NC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-UBND ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ
Điều 1. Chức năng
Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn
cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen
thưởng trong phạm vi toàn tỉnh theo các quy định hiện
hành.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào
thi đua theo thẩm quyền;
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng
năm và từng giai đoạn;
3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong
trào thi đua và việc thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng;
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng có
15 thành viên, trong đó có Chủ tịch, 04 Phó Chủ tịch và 10 ủy viên.
2. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Phó Chủ tịch thứ nhất; Phó
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
là Phó Chủ tịch thường trực; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là Phó Chủ tịch
Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng là Phó Chủ tịch
Hội đồng.
4. Ủy viên Hội đồng: là thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ là cơ quan thường trực, giúp việc của Hội đồng.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng.
2. Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng,
chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.
3. Quyết định triệu tập và chủ
trì các phiên họp Hội đồng (trường hợp vắng có thể ủy quyền cho một
Phó Chủ tịch).
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên Hội đồng.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng
a) Phó Chủ tịch Hội đồng thứ nhất chịu
trách nhiệm chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa
phương.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
- Chịu trách nhiệm điều hành cơ quan
Thường trực của Hội đồng;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh các chủ trương chính sách, kế hoạch và tổ
chức thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và công tác khen
thưởng trên địa bàn tỉnh;
- Chuẩn bị dự thảo chương trình, nội
dung các kỳ họp của Hội đồng;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước;
kiểm tra, đôn đốc công tác thi đua, khen thưởng của các cấp,
các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề
nghiệp; giải quyết các công việc hàng ngày của Hội đồng; thông báo kết luận tại
các kỳ họp của Hội đồng.
c) Phó Chủ tịch
Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách
nhiệm phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng nhân dân các cấp và
một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
d) Phó Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Cao Bằng, chịu trách nhiệm phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức thành viên từ tỉnh đến cơ sở và một số nhiệm
vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên của Hội đồng
1. Theo dõi chỉ đạo
hoạt động của các khối thi đua và phong trào thi đua thuộc phạm vi ngành, đoàn
thể, địa phương, đơn vị mình phụ trách.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các phong trào thi đua theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội
đồng.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội
đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc
họp của Hội đồng, ủy viên Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
4. Tham gia bình xét và đề nghị tặng
thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, của Chính phủ và của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực, giúp việc của Hội đồng
1. Tham mưu xây dựng chương trình công tác và kế hoạch hoạt động hàng năm hoặc dài hạn về công tác thi
đua, khen thưởng của tỉnh.
2. Tham mưu cho Hội đồng các biện
pháp, giải pháp đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn. Nâng cao chất lượng khen thưởng, chất lượng thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn
vị, địa phương, đảm bảo tính chính xác, kịp thời, công
khai minh bạch, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn.
3. Tham mưu xây dựng chương trình, nội
dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp; thông báo kết luận các kỳ họp của Hội đồng; thường trực giải quyết
các công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của
cơ quan, tổ chức và các cá nhân liên quan đến hoạt động của Hội đồng; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng.
4. Tổng hợp ý kiến của các thành viên
Hội đồng trong việc đề nghị khen thưởng các hình thức và
danh hiệu thi đua quy định tại Quy chế này để trình cấp có thẩm quyền quyết định; Tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
5. Chuẩn bị các
điều kiện cần thiết và đảm bảo kinh phí hoạt động của Hội
đồng.
Chương III
NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo
đa số. Các ý kiến khác nhau của thành viên Hội đồng đều được tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định. Ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng là quyết định cuối cùng.
2. Tham mưu tặng thưởng các danh hiệu thi đua và danh hiệu vinh dự Nhà nước, bao gồm: “Anh
hùng Lao động”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú),
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và danh hiệu "Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh" bằng cách thức bỏ phiếu kín và phải đạt tỷ lệ phiếu bầu nhất trí từ 90% trở lên so với tổng số thành viên Hội đồng.
- Danh hiệu Cờ Thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh: phải đạt tỷ lệ phiếu bầu nhất trí từ 70% trở lên so với tổng số thành
viên Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì gửi lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
3. Tham mưu tặng
thưởng các hình thức khen thưởng, bao gồm: Huân chương, Huy chương; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (khen thưởng thành
tích năm công tác) bằng cách thức bỏ
phiếu kín và phải đạt tỷ lệ phiếu bầu nhất trí từ 70% trở lên, so với tổng số thành viên Hội đồng mới được đề nghị khen thưởng.
Điều 9. Chế độ làm việc của Hội đồng
- Hội đồng họp định
kỳ 6 tháng một lần để đánh giá tình hình thực hiện các
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; xây dựng phương hướng nhiệm vụ 6
tháng tiếp theo; xét duyệt và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định; giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Trường hợp đột xuất, Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng.
- Tài liệu, hồ sơ xét khen thưởng phải
gửi cho các thành viên Hội đồng trước kỳ họp 03 ngày.
- Chậm nhất 03 ngày sau mỗi kỳ họp,
Thường trực Hội đồng ra thông báo bằng văn bản về kết luận
của cuộc họp Hội đồng.
- Hội đồng phân công các thành viên
phụ trách các ngành và các địa phương. Các thành viên chịu trách nhiệm trước Hội
đồng về công tác thi đua, khen thưởng của ngành, địa phương mình phụ trách và sử dụng phương tiện của đơn vị
mình phụ trách đề thực hiện nhiệm vụ.
- Tùy theo yêu cầu
và tình hình cụ thể, Chủ tịch Hội đồng quyết định lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản. Trong thời hạn 07 ngày làm việc - kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến - các thành viên phải có ý kiến bằng văn bản và gửi về Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh để tổng hợp (trừ trường hợp
đặc biệt). Quá thời hạn trên, nếu thành viên không có ý kiến thì coi như nhất trí.
Điều 10. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp
Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, các địa
phương là quan hệ chỉ đạo và phối hợp.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành,
các địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Chương IV
THẨM QUYỀN XÉT,
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 11. Thẩm quyền xét, đề nghị khen thưởng
1. Hội đồng ủy quyền cho Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh thẩm định và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng các
hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua sau:
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (chuyên đề, đột xuất);
- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc;
2. Hội đồng xét, đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng các hình thức khen thưởng và danh hiệu
thi đua sau:
- Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cờ thi đua của Chính phủ;
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Huân chương các loại; Huy chương;
- Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm: Anh
hùng Lao động, Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng nhà nước
(các danh hiệu vinh dự Nhà nước khác do Hội đồng chuyên ngành xét, đề nghị).
Điều 12. Thẩm quyền hiệp y khen thưởng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến
Thường trực Tỉnh ủy về các trường hợp đề nghị khen thưởng
sau:
a) Đối với tập
thể:
- Huân chương các loại;
- Huy chương;
- Danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với cá nhân: Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến đối với tất cả các cá nhân đề nghị
khen thưởng cấp Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hiệp y khen thưởng khi Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến hiệp y
khen thưởng các đơn vị thuộc ngành Trung ương đóng tại Cao
Bằng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và các thành viên Hội đồng tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, các doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ
tình hình thực tế của đơn vị, địa phương xây dựng Quy
chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đảm bảo theo
đúng quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung không phù hợp với thực tiễn, Thường trực Hội đồng có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Hội đồng xem xét đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời.