TỔNG CÔNG
TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/QĐ-HĐTV
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4664/UBCK-PTTT ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành các Quy chế hoạt động
nghiệp vụ
tại
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng Thành
viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua việc ban hành
các
quy
chế,
quy định hoạt động
nghiệp
vụ tại
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng
Giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 105/QĐ-VSD ngày 20
tháng 8 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán.
Điều 3. Tổng
Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản
trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Chánh văn phòng
Hội đồng thành viên, Trưởng các phòng thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐTV;
-
BKS;
-
Ban TGĐ;
- CN VSDC;
- Lưu VT, TTBT (23b).
|
TM. HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN
THÀNH
VIÊN PHỤ TRÁCH
Nguyễn
Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng
thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định
các nội dung liên quan đến việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh
toán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt
là VSDC).
Điều
2. Mục đích hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh toán
Quỹ hỗ trợ thanh toán
hình thành từ sự đóng góp của các thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là Thành
viên) để thanh
toán thay cho Thành viên trong trường hợp Thành viên tạm thời mất khả năng
thanh toán tiền giao dịch chứng khoán.
Chương II
NGUỒN
THU VÀ CÁC NỘI DUNG CHI QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
Điều
3. Nguồn thu Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Thu từ khoản
đóng góp bằng tiền của tất cả các Thành viên theo mức cố định ban đầu và mức
đóng góp hàng năm, cụ thể:
1.1. Mức đóng
góp cố định ban đầu: 120 triệu đồng.
1.2. Mức đóng
góp hàng năm: 0,01% trên giá trị giao dịch môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ,
chứng quyền, trái phiếu doanh nghiệp (ngoại trừ trái phiếu doanh nghiệp phát
hành riêng lẻ) giao dịch tại các Sở Giao dịch chứng khoán được thanh toán qua
Thành viên của năm liền trước nhưng không quá 2,5 tỷ đồng/năm.
1.3. Giới hạn
tối đa về mức đóng góp của mỗi Thành viên:
a. Đối với
Thành viên là Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thành
viên là Công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới: 15 tỷ đồng.
b. Đối với
Thành viên là Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và môi giới: 20 tỷ
đồng.
VSDC xem xét,
điều chỉnh mức đóng góp tối đa để phù hợp với tình hình thực tế của từng thời
kỳ sau khi được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Lãi tiền
gửi: phát sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Ngân hàng thanh
toán theo mức lãi do Ngân hàng thanh toán công bố tại từng thời điểm tùy thuộc
vào chính sách lãi suất của Ngân hàng.
3. Tiền lãi
vay Quỹ hỗ trợ thanh toán thu từ Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán
tiền.
Điều
4. Các nội dung chi từ Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Hoàn trả phần
đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của Thành viên khi Thành viên đó bị thu hồi Giấy
chứng nhận Thành
viên.
2. Chi trả số
tiền lãi được phân bổ trong năm còn lại sau khi khấu trừ số đóng góp theo quy
định tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế này, hoặc trong trường hợp
Thành viên đã đạt mức giới hạn tối đa đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy
định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
3. Phí quản
lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thanh toán.
Chương III
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
Điều
5. Quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Tiền đóng
góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán là tài sản thuộc sở hữu của Thành viên và được
VSDC theo dõi và quản lý theo từng Thành viên.
a. Thời hạn
đóng góp ban đầu: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký thành viên lưu ký hoàn tất việc kết
nối với hệ thống của VSDC theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều
158 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán, tổ chức đăng ký thành viên lưu ký phải nộp tiền đóng góp cố
định ban đầu Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại điểm 1.1
khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
b. Thời hạn
đóng góp hàng năm: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 1 hàng năm, VSDC gửi thông báo
các thông tin liên quan đến Quỹ hỗ trợ thanh toán đến từng Thành viên (bao gồm
lãi vay, lãi tiền gửi được phân bổ, nghĩa vụ đóng góp hàng năm). Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo của VSDC, Thành viên có trách nhiệm hoàn
tất việc nộp tiền đóng góp hàng năm vào Quỹ hỗ trợ thanh toán. Thành viên chậm
nộp tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh toán bị xử lý theo quy định tại Quy
chế Thành viên lưu ký của VSDC.
2. VSDC mở
một tài khoản tiền gửi đứng tên VSDC tại Ngân hàng thanh toán để quản lý tiền
của Thành viên đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán.
Điều
6. Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Việc sử
dụng tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán do VSDC trực tiếp thực hiện trong
trường hợp Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng
khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán.
2. Nguyên tắc
sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán:
a. Sử dụng từ
phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của Thành viên tạm thời mất khả năng
thanh toán tiền tại thời điểm thiếu hụt tiền.
Mức hỗ trợ tối đa
từ phần đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán cho TVA
|
=
|
Tổng mức tiền đóng
góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của TVA
|
-
|
Các khoản vay chưa
hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán của TVA (nếu có)
|
b. Trường hợp
sử dụng khoản đóng góp của chính Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán
tiền chưa đủ để thanh toán, VSDC trích từ khoản đóng góp của các Thành viên
khác tỷ lệ với mức đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của các Thành viên này
theo công thức sau đây:
Số tiền hỗ
trợ của TVm = Km × Số tiền còn thiếu
Km
=
|
Khoản đóng
góp của Thành viên khác (TVm) tại thời điểm sử dụng Quỹ
|
Tổng Quỹ HTTT tại
thời điểm sử dụng Quỹ
|
-
|
Số tiền đóng góp
của TV mất khả năng thanh toán
|
3. Ngân hàng
thanh toán căn cứ vào công văn đề nghị hỗ trợ thanh toán tiền của VSDC quy định
tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán để chuyển tiền
từ tài khoản Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán của Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán.
Điều 7. Hoàn trả tiền nhận hỗ trợ thanh toán
1. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán, Thành viên
có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã vay cùng tiền lãi được tính như sau:
I = 0,03% x P x n (1)
Trong đó:
I : lãi vay
P : số tiền Thành
viên vay từ quỹ
n : số ngày vay (n =
1 nếu hoàn trả tiền vay trong thời hạn 01 ngày tính từ thời điểm vay)
Quá thời hạn
nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi vay chậm trả đồng thời bị xử lý
theo quy định tại Quy chế Thành viên của VSDC. Số tiền lãi vay chậm trả tính như
sau:
Ic =
0,0375% x Pc x nc (2)
Trong đó:
Ic : lãi
vay chậm trả
Pc : số
tiền TVLK vay Quỹ hỗ trợ thanh toán chậm trả
nc : số
ngày chậm trả
2. Thành viên bị
thiếu tiền thanh toán giao dịch chứng khoán do điều chỉnh thông báo tổng hợp
kết quả thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi
thời hạn thanh toán, loại bỏ không thanh toán của Thành viên khác tại ngày
thanh toán có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán và không phải chịu lãi
vay. Quá thời hạn nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi trên số tiền chưa hoàn
trả tính theo công thức (1) trong thời hạn 05 ngày tính từ ngày làm việc thứ 3
và tính theo công thức (2) cho những ngày tiếp theo, đồng thời bị xử lý theo
quy định tại Quy chế Thành viên của VSDC.
Điều
8. Phân bổ lãi phát sinh trong năm
1. Nguyên tắc phân
bổ:
Lãi tiền gửi phát
sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán và lãi vay thu từ Thành viên
tạm thời mất khả năng thanh toán tiền được VSDC phân bổ cho Thành viên phù hợp với số tiền
và thời gian đóng góp của từng Thành viên sau khi trừ phí quản lý tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng thanh toán (nếu có).
2. Công thức phân bổ
lãi phát sinh:
(3)
Trong đó:
Zi : là
lãi phát sinh phân bổ cho Thành viên i
B : là tổng số lãi
tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán phát sinh từ ngày 01 tháng 01 tới thời điểm
tính toán (đã trừ phí quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thanh toán, nếu
có).
V : là tổng số tiền
lãi vay thu từ các Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền từ ngày 01
tháng 01 tới thời điểm tính toán.
(Tổng lãi (B+V) sau
khi trừ đi lãi đã phân bổ cho các Thành viên bị thu hồi Giấy chứng nhận phát
sinh trước thời điểm tính.)
: là tổng số dư lũy kế Quỹ hỗ trợ thanh
toán của tất cả các ngày trong giai đoạn tính toán của thành viên i. (j: 1->
m, m là số ngày tính phân bổ lãi)
: là tổng số dư lũy kế Quỹ hỗ trợ thanh toán
của tất cả các ngày trong giai đoạn tính toán của tất cả các thành viên (i:
1-> nj, nj là số thành viên đóng góp Quỹ tại ngày j).
3. Thời gian phân bổ:
3.1. Vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
3.2. Riêng trường hợp
Thành viên bị thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên, thời gian phân bổ thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Tổng số tiền lãi
được phân bổ trong năm được VSDC khấu trừ vào nghĩa vụ đóng góp Quỹ hỗ trợ
thanh toán năm tiếp theo.
5. Trường hợp số tiền
lãi được phân bổ vượt quá nghĩa vụ đóng góp, VSDC chi trả cho thành viên số
tiền lãi còn lại sau khi khấu trừ nghĩa vụ đóng góp.
6. Trường hợp Thành
viên lưu ký đã đạt mức giới hạn tối đa đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy
định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 3 Quy chế này, VSDC chi trả phần
chênh lệch so với mức giới hạn đóng góp tối đa .
Điều
9. Hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Đối với Thành viên
còn nợ Quỹ hỗ trợ thanh toán: Tại thời điểm ngừng cung cấp dịch vụ, VSDC tính
toán số dư Quỹ và lãi được phân bổ, khấu trừ khoản vay và lãi vay, phần còn lại
(nếu có) được tách ra theo dõi riêng. Kể từ ngày ngừng cung cấp dịch vụ, Thành
viên không phải chịu lãi đối với khoản vay chưa hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán.
2. Đối với Thành viên
không nợ Quỹ hỗ trợ thanh toán: VSDC tính toán số đóng góp và lãi được phân bổ
tại thời điểm quyết định thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên.
3. Việc hoàn trả Quỹ
hỗ trợ thanh toán cho Thành viên bị thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên được thực
hiện sau khi VSDC khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) của Thành viên.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của VSDC đối với Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quyền của
VSDC:
a. Quy định
nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
b. Giám sát
việc tuân thủ quy định của Thành viên trong việc đóng góp, sử dụng và hoàn trả
Quỹ hỗ trợ thanh toán.
c. Áp dụng
các hình thức xử lý vi phạm trong trường hợp Thành viên không tuân thủ các nội
dung liên quan tới Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Quy chế thành viên
của VSDC.
d. Khấu trừ
các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) của Thành viên hoặc các khoản sử dụng Quỹ của
Thành viên đó khi thực hiện hoàn trả theo quy định tại Điều 9 Quy
chế này.
2. Nghĩa vụ
của VSDC:
a. Quản lý
Quỹ hỗ trợ thanh toán tách biệt với tài sản của VSDC.
b. Đảm bảo
việc quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán theo đúng quy định tại Quy chế
này và các văn bản pháp luật liên quan.
c. Thực hiện
công tác kế toán, kiểm toán và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
d. Cung cấp
số liệu liên quan tới đóng góp quỹ, lãi được phân bổ của thành viên theo yêu
cầu của chính thành viên.
e. Cung cấp
số liệu liên quan tới Quỹ hỗ trợ thanh toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều
11. Quyền và nghĩa vụ của Thành viên đối với Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quyền của
Thành viên:
a. Được nhận
hỗ trợ tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán trong trường hợp mất khả năng thanh toán
theo quy định của VSDC.
b. Nhận thông
tin liên quan tới khoản đóng góp, số tiền vay, lãi vay (nếu có), lãi được phân
bổ của chính thành viên.
c. Được hoàn
trả phần đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Khoản
1 Điều 4 Quy chế này.
2. Nghĩa vụ
của Thành viên:
a. Đóng góp
Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
b. Hoàn trả khoản
vay, lãi vay theo đúng quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Chương V
KẾ
TOÁN QUỸ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều
12. Kế toán Quỹ
1. VSDC có
trách nhiệm mở sổ kế toán, hạch toán rõ ràng, đầy đủ các khoản thu, chi phát
sinh theo các quy định pháp luật về kế toán và Thông tư hướng dẫn về chế độ kế
toán của VSDC do Bộ Tài chính ban hành.
2. Việc theo
dõi, hạch toán kế toán Quỹ hỗ trợ thanh toán phải đảm bảo nguyên tắc tách biệt
với vốn và tài sản của VSDC.
3. Tổ chức
việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Chế độ báo cáo
VSDC có trách
nhiệm lập báo cáo về tình hình sử dụng quỹ theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Điều khoản thi hành
1. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ
với VSDC để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa
đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng thành viên VSDC quyết định sau khi có ý
kiến chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước./.