QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
17 /2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quỹ quốc phòng - an
ninh được lập ở phường, xã do cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoạt động, cư trú
trên địa bàn thành phố tự nguyện đóng góp. Ngoài ra, Quỹ quốc phòng - an ninh còn
tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt
động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở phường, xã.
Điều 2. Nguyên tắc thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng -
an ninh
1. UBND các cấp không
được ra văn bản bắt buộc đóng góp, không được giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới,
không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp dịch vụ công cho người dân
mà UBND các phường, xã
phải tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động để các cơ quan, đơn vị, hộ gia
đình và các tổ chức có liên quan trên địa bàn biết và tự nguyện đóng góp nhằm
chia sẻ trách nhiệm của cộng đồng dân cư vào việc bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn, phục vụ lại chính người dân và cơ quan, tổ chức.
2. Mức vận
động đóng góp không vượt quá mức quy định tại Điều 4 Quy chế này. Trường hợp,
có tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia đóng góp cao hơn mức quy định
thì các phường, xã được phép tiếp nhận và nộp đầy đủ vào Quỹ quốc phòng - an ninh của phường, xã.
3. Việc vận động đóng
góp Quỹ quốc phòng - an ninh phải đúng đối tượng, công khai, minh bạch và việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, tiết kiệm
và hiệu quả.
4. Chủ tịch UBND phường, xã có trách
nhiệm mở tài khoản tiền gửi để quản lý số tiền quỹ vận động được, định kỳ chuyển
vào ngân sách thành phố để cân đối chi cho các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
theo quy định pháp luật.
Chương II
ĐỐI
TƯỢNG VÀ MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 3. Đối tượng
1. Đối tượng vận
động đóng góp
a) Đối tượng vận động
đóng góp
- Hộ gia đình hoạt động,
cư trú trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp.
- Cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố.
b) Tiếp nhận mọi khoản
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ quốc
phòng - an ninh.
2. Đối tượng miễn vận động đóng góp
a) Hộ gia đình mà chủ hộ là Bà Mẹ
Việt Nam anh hùng; thương binh 1/4 và 2/4; hộ nghèo; hộ cứu tế thường xuyên; hộ
gia đình liệt sỹ neo đơn; hộ gia đình có người bị nhiễm chất độc hóa học.
b) Đồng bào dân tộc các xã Hòa Phú, Hoà Bắc và
Hòa Ninh thuộc huyện Hòa Vang.
c) Hộ gia đình có người thân (bố,
mẹ, vợ, chồng, con) trong sổ đăng ký thường trú hoặc sổ đăng ký tạm trú công tác tại huyện đảo Trường Sa.
Điều 4. Mức tối đa vận động
đóng góp
1. Đối với
hộ gia đình
a) Phân
vùng
- Vùng 1, gồm 16 phường: Hải Châu 1, Hải Châu 2, Phước Ninh, Hòa Thuận
Đông, Nam Dương, Thanh Bình, Thạch Thang (thuộc quận Hải Châu); An Khê, Tân Chính, Xuân Hà, Hòa Khê, Thạc Gián, Vĩnh Trung, Chính Gián, Thanh Khê Đông
(thuộc quận Thanh Khê); An Hải Bắc (thuộc quận Sơn Trà).
- Vùng 2, gồm
16 phường: Thuận Phước, Bình Thuận, Bình Hiên, Hòa Cường Bắc, Hòa Cường Nam
(thuộc quận Hải Châu); Thanh Khê Tây, Tam Thuận (thuộc quận Thanh Khê); An Hải Đông, An Hải Tây, Phước Mỹ, Thọ
Quang (thuộc quận Sơn Trà); Hòa Khánh Bắc, Hòa Minh (thuộc quận Liên Chiểu),
Khuê Trung, Hòa An, Hòa Thọ Đông (thuộc quận Cẩm Lệ).
- Vùng 3, gồm
20 phường, xã: Hòa Thuận Tây (thuộc quận Hải
Châu); Mân Thái, Nại Hiên Đông (thuộc quận Sơn Trà); Hòa Quý, Khuê Mỹ,
Hòa Hải, Mỹ An (thuộc quận Ngũ Hành Sơn); Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Khánh
Nam (thuộc quận Liên Chiểu); Hòa Thọ Tây, Hòa Xuân, Hòa Phát (thuộc quận Cẩm Lệ);
Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Tiến, Hòa Khương, Hòa Nhơn, Hòa Phong, Hòa Sơn (thuộc
huyện Hòa Vang).
- Vùng 4, gồm
4 xã: Hòa Ninh, Hòa Liên, Hòa Bắc, Hòa Phú.
b) Mức vận
động đóng góp
Đơn vị tính: Đồng/năm
STT
|
Đối tượng
|
Mức vận động đóng góp
|
Vùng 1
|
Vùng 2
|
Vùng 3
|
Vùng 4
|
1
|
Hộ gia đình không sản
xuất kinh doanh
|
100.000
|
80.000
|
60.000
|
40.000
|
2
|
Hộ gia đình có sản
xuất kinh doanh
|
700.000
|
500.000
|
300.000
|
100.000
|
2. Đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
a) Cơ quan cấp Trung ương,
thành phố : 1.000.000 đồng/năm.
b) Cơ quan cấp quận,
huyện, phường, xã : 600.000 đồng/năm.
3. Đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh
a) Cơ sở có
dưới 50 lao động : 1.000.000 đồng/năm.
b) Cơ sở có
từ 50 lao động trở lên : 1.500.000 đồng/năm.
4. Đối với các cơ sở kinh
doanh khách sạn, vàng bạc, vũ trường, karaoke
a) Đối với
các quận : 2.000.000 đồng/năm.
b) Đối với
huyện Hoà Vang : 1.000.000 đồng/năm.
Chương III
PHƯƠNG
THỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 5. Nguồn hình thành Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Từ nguồn
thu đóng góp của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoạt động, cư trú trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng theo mức đóng góp quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Từ sự đóng
góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ.
Điều 6. Phương thức thu, nộp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Cơ quan thực
hiện thu: UBND các phường, xã.
2. Phương thức thu
a) Bằng chuyển khoản:
Đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển vào tài khoản tiền gửi của phường, xã tại Kho bạc
Nhà nước quận, huyện.
b) Bằng tiền mặt: UBND
phường, xã thu bằng biên lai thu tiền do Sở Tài chính phát hành theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Điều
7. Hạch toán, quản lý nguồn thu Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Việc hạch toán thu, chi được
thực hiện theo đúng quy định của hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và chế độ
kế toán tài chính, ngân sách do Bộ Tài chính quy định.
2. Toàn bộ số thu đóng
góp cho Quỹ quốc phòng - an ninh được tập trung vào tài khoản tiền gửi của phường, xã mở tại Kho bạc Nhà
nước quận, huyện.
3. Định
kỳ hàng quý, UBND phường, xã có trách nhiệm thực hiện:
- Trích từ tài khoản tiền gửi không quá 10% số
thực thu quỹ để chi phục vụ cho công tác tổ chức thu và thực
hiện ghi thu, ghi chi theo quy định.
- Số kinh phí còn lại nộp
vào ngân sách theo chương 560 - tiểu mục 4504 và được điều tiết
100% về ngân sách thành phố để cùng với nguồn ngân sách chi cho công tác quốc
phòng, an ninh trên địa bàn thành phố.
Điều
8. Sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Chi phục vụ
cho công tác tổ chức thu với mức tối đa không quá 10% trên tổng số thực thu, gồm:
Mua biên lai ấn chỉ; Văn phòng phẩm; Hỗ trợ công tác vận động đóng góp.
2.
Nguồn thu vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh còn lại được nộp vào ngân
sách thành phố để cùng nguồn ngân sách cân đối, bố trí cho công tác quốc phòng
- an ninh tại các địa phương hàng năm, được sử dụng để chi các nội dung sau:
a) Hỗ
trợ chi hoạt động cho các lực lượng dân quân thường trực, dân quân trực thường
xuyên và dân phòng phường, xã theo quy định;
b) Hỗ
trợ cho công tác tập huấn, huấn luyện dân quân tự vệ, dân phòng tại địa phương;
c)
Các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh tại địa phương, như: Chi
thăm viếng, động viên người thuộc lực lượng dân quân tự vệ, dân phòng khi tham
gia giữ gìn an ninh-quốc phòng ở cơ sở; Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích đột xuất trong việc tham gia giữ gìn an ninh - quốc phòng ở cơ sở;
Chi sơ kết, tổng kết hoạt động phối hợp bảo vệ an ninh trật tự ở phường, xã;…
Điều 9. Công tác lập dự toán
Hàng năm, UBND
phường, xã lập dự toán thu Quỹ; dự toán chi thường
xuyên trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, gửi Phòng
Tài chính - kế hoạch quận, huyện tổng hợp gửi Sở Tài chính làm cơ sở bố trí dự
toán chi theo quy định.
Điều 10. Báo cáo quyết toán và công khai quỹ
Định kỳ
hàng quý (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau), hàng năm (trước ngày 10 của
tháng đầu năm sau), UBND phường, xã báo cáo kết quả thu, nộp Quỹ quốc phòng -
an ninh trên địa bàn phường, xã gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện
tổng hợp kết quả thực hiện thu, nộp Quỹ
quốc phòng - an ninh trên địa bàn quận, huyện, báo cáo UBND quận, huyện và gửi Sở
Tài chính (trước ngày 10 của tháng đầu quý sau đối với báo cáo quý và trước
ngày 15 của tháng đầu năm sau đối với báo cáo năm) để tổng hợp báo cáo UBND
thành phố.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành
phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này.
2. UBND các quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức
năng cùng cấp hướng dẫn UBND phường, xã triển khai thực hiện việc thu, quản lý
và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh thuộc địa bàn quản lý theo đúng quy định
pháp luật hiện hành. Đồng thời, thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện tại
các phường, xã nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong tổ chức
vận động.
3. UBND các
phường, xã có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến Quy chế này đến các cơ quan,
đơn vị, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan trên địa bàn để biết thực hiện.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình
Các cơ quan,
đơn vị, hộ gia đình trên địa bàn thành phố tích cực đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh tại địa phương để xây dựng Quỹ quốc
phòng - an ninh trên địa bàn phường,
xã nhằm góp phần tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ
cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, dân phòng và
các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Điều 13. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh được khen thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.
2. Người được
giao nhiệm vụ vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh địa phương mà vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các địa
phương, đơn vị cần phản ánh về UBND thành phố (thông qua Bộ Chỉ huy Quân sự
thành phố, Sở Tài chính và Công an thành phố) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.