ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2013/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 19 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC VẬN ĐỘNG, THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày 05
tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 về mức vận
động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức vận động, thu,
quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị
xã Gò Công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
|
QUY ĐỊNH
MỨC VẬN ĐỘNG, THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN
NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức vận động, thu, quản lý
và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quỹ Quốc phòng - an ninh được lập ở xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, hộ gia đình đang hoạt động, cư trú trên địa bàn tự
nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ
và các hoạt động giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã.
Quỹ Quốc phòng - an ninh tiếp nhận mọi khoản
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Điều 2. Đối tượng vận động
đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh
Đối tượng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an
ninh gồm:
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
2. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Điều 3. Đối tượng không
thuộc diện vận động, tạm dừng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh
1. Đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp
Quỹ Quốc phòng - an ninh, gồm:
a) Hộ gia đình có người là thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ (chồng), con của
liệt sĩ; người nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động; người
mất sức lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật được trợ cấp xã hội; người hưởng
chính sách bảo trợ xã hội.
b) Hộ gia đình có người thực hiện nhiệm vụ tuần
tra tại địa phương.
c) Hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành (có sổ hộ
nghèo).
Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản này
nếu tự nguyện tham gia đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh thì được khuyến khích
và tiếp nhận.
2. Đối tượng tạm dừng vận động đóng góp Quỹ Quốc
phòng - an ninh gồm:
a) Hộ gia đình cư trú trên địa bàn cấp xã nơi bị
thiên tai, dịch bệnh hoặc thảm họa nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản
xuất của nhân dân;
b) Cơ quan, tổ chức bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc
thảm họa khác ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc tạm dừng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh đối
với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này.
Điều 4. Nguyên tắc thu, quản
lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh
1. Quỹ Quốc phòng - an ninh do Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức quản lý thống nhất, Quỹ được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước
(Kho bạc nhà nước nơi Ủy ban nhân dân cấp xã mở tài khoản thu, chi ngân sách cấp
xã) để theo dõi, quản lý.
2. Việc thu Quỹ Quốc phòng - an ninh theo quy định
của pháp luật. Việc đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc
công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
3. Việc quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an
ninh theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả, tiết kiệm, đúng nội dung, mục
đích, chế độ quy định.
Chương II
MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ
QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 5. Mức vận động đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
sự nghiệp (gọi chung là đơn vị)
Đơn vị cấp Trung ương, cấp tỉnh: 300.000 đồng/đơn
vị/năm.
Đơn vị cấp huyện: 200.000 đồng/đơn vị/năm.
Điều 6. Mức vận động đối với
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
Doanh nghiệp có bậc thuế môn bài bậc 1:
2.000.000 đồng/đơn vị/năm. Doanh nghiệp có bậc thuế môn bài bậc 2: 1.500.000 đồng/đơn
vị/năm. Doanh nghiệp có bậc thuế môn bài bậc 3: 1.000.000 đồng/đơn vị/năm.
Doanh nghiệp có bậc thuế môn bài bậc 4: 600.000 đồng/đơn vị/năm. Điều 7.
Mức vận động đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ:
Hộ gia đình có bậc thuế môn bài bậc 1: 120.000 đồng/hộ/năm.
Hộ gia đình có bậc thuế môn bài bậc 2: 100.000 đồng/hộ/năm. Hộ gia đình có bậc
thuế môn bài bậc 3: 80.000 đồng/hộ/năm. Hộ gia đình có bậc thuế môn bài bậc
4, 5, 6: 60.000 đồng/hộ/năm.
2. Hộ gia đình không có hoạt động sản xuất, kinh
doanh: Hộ gia đình ở các phường, thị trấn: 40.000 đồng/hộ/năm. Hộ gia đình ở
các xã: 20.000 đồng/hộ/năm.
Điều 8. Đối với những trường
hợp khác
1. Cá nhân trong và ngoài tỉnh, tổ chức ngoài tỉnh:
Mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh dựa vào khả năng đóng góp của cá
nhân, tổ chức.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia
đình, cá nhân tự nguyện đóng góp cao hơn mức vận động tại Điều 5, Điều 6, Điều
7 của Quy định này thì được khuyến khích và thu theo mức tự nguyện đóng góp.
Chương III
VẬN ĐỘNG, THU, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 9. Vận động, thu Quỹ quốc
phòng - an ninh
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối
hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã và các tổ chức đoàn thể tổ chức
tuyên truyền, vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự, Trưởng
Công an, công chức Tài chính - Kế toán, công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã có
trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, vận động, thu Quỹ Quốc phòng - an ninh theo chức năng, nhiệm vụ
được giao. Trưởng ấp, khu phố, tổ dân phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động thu Quỹ Quốc phòng - an
ninh trên địa bàn.
3. Tùy tình hình thực tiễn địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định phương thức và thời gian thu Quỹ Quốc phòng - an
ninh cho phù hợp.
4. Việc thu tiền đóng góp Quỹ Quốc phòng - an
ninh phải có biên lai thu tiền theo mẫu thống nhất và phải giao biên lai thu tiền
cho người nộp tiền theo quy định.
Điều 10. Nội dung chi Quỹ
Quốc phòng - an ninh
1. Quỹ Quốc phòng - an ninh cùng với nguồn ngân
sách và các nguồn thu hợp pháp khác của cấp xã phục vụ công tác quốc phòng, an
ninh được chi cho các nội dung sau:
a) Đăng ký, quản lý, xây dựng và phát triển lực
lượng Dân quân tự vệ.
b) Xây dựng phương án Dân quân tự vệ tham gia hoạt
động khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự ở
cấp xã.
c) Tập huấn, huấn luyện, diễn tập và hội diễn, hội
thao quốc phòng.
d) Tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
cấp xã.
đ) Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát địa
bàn và phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự
cơ sở.
e) Mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho
nhiệm vụ quốc phòng - an ninh ở cấp xã.
g) Hỗ trợ tiền ăn, tiền ngày công lao động trong
thời gian được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự
vệ, được cụ thể hóa tại Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ,
phục vụ công tác phòng, chống gây rối, bạo loạn.
h) Chi hỗ trợ hoạt động của lực lượng bảo vệ dân
phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ.
i) Chi hỗ trợ một số chế độ, chính sách khác quy
định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng
8 năm 2012 của liện Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội
vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân
quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác
dân quân tự vệ.
k) Chi công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức
thu Quỹ Quốc phòng - an ninh.
l) Chi công tác sơ kết, tổng kết, thi đua khen
thưởng về quốc phòng, an ninh.
m) Các chi phí cần thiết khác cho việc thực hiện
các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh ở cấp xã.
2. Quỹ Quốc phòng - an ninh cùng với nguồn ngân
sách và các nguồn thu hợp pháp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
chi theo nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quản lý thu, chi
Quỹ Quốc phòng - an ninh
Việc quản lý thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003
của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác của xã, phường, thị trấn và Quy định này.
Bộ phận Tài chính - Kế toán cấp xã có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý thu, chi Quỹ Quốc phòng - an
ninh và thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo theo quy định. Các khoản
thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh phải được mở sổ theo dõi đúng chế độ kế toán
quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Thông tư số
146/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn, sửa đổi,
bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 12. Lập dự toán, quyết
toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán
thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Thời gian lập, gửi dự toán thu - chi Quỹ Quốc phòng - an ninh cùng với thời
gian lập, gửi dự toán thu - chi ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Cuối năm, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo quyết
toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem
xét, phê chuẩn.
3. Việc lập dự toán và báo cáo quyết toán thu,
chi Quỹ Quốc phòng - an ninh gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để kiểm
tra, thẩm định dự toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh
cấp xã.
4. Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua dự toán,
phê chuẩn quyết toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh cùng cấp theo quy định của
pháp luật; đồng thời, giám sát việc thực hiện Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa
bàn.
5. Dự toán, quyết toán về thu, chi Quỹ Quốc
phòng - an ninh sau khi được thông qua phải được công khai và niêm yết tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về công khai tài chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài chính hướng dẫn việc sử dụng Quỹ,
trong đó hướng dẫn sử dụng các nguồn từ ngân sách nêu tại khoản 2 Điều 10 Quyết
định này.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với
Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh và Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền,
vận động, thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở địa phương. Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn cấp huyện hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức thực
hiện công tác vận động, thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh. Kịp thời
chấn chỉnh những sai sót, vi phạm trong việc thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc
phòng - an ninh ở địa phương.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ
chức thực hiện công tác vận động, thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an
ninh ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này. Chú trọng
công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân nắm
vững và nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật
về quốc phòng, an ninh, tự nguyện đóng góp xây dựng Quỹ Quốc phòng - an ninh. Kịp
thời tham mưu, trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua dự toán, phê chuẩn quyết
toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân phải thực hiện đúng chính sách, pháp luật về quốc phòng, an ninh;
tham gia thực hiện công tác quốc phòng, an ninh ở địa phương theo quy định; có
trách nhiệm thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật về vận động, thu
Quỹ Quốc phòng - an ninh ở địa phương.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể
1. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông và đề nghị Báo Ấp Bắc phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng,
an ninh và các quy định về vận động, thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an
ninh trên các phương tiện thông tin đại chúng, để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
nâng cao vai trò, trách nhiệm và tinh thần tự giác, tự nguyện đóng góp xây dựng
Quỹ Quốc phòng - an ninh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tiền Giang và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp
nhân dân tham gia đóng góp xây dựng Quỹ Quốc phòng - an ninh, giám sát việc thực
hiện pháp luật về thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở địa
phương./.