CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 18/5/2007 của UBND
tỉnh)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Giao thông Vận tải (GTVT) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức
năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về GTVT trên địa bàn tỉnh.
Sở GTVT chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ GTVT.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Giúp UBND tỉnh soạn thảo các văn bản để thi hành các quy định pháp luật
về GTVT; hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà
nước về GTVT tại địa phương. Tổ chức thực hiện công tác xây dựng, thẩm định, rà
soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành
GTVT.
2. Cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ, bằng lái… cho các
tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực GTVT tại
địa phương theo quy định pháp luật, của Bộ GTVT và hướng dẫn của Cục quản lý
chuyên ngành.
3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật
khác về chuyên ngành GTVT theo quy định pháp luật, hướng dẫn của Bộ GTVT và của
UBND tỉnh.
4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về GTVT, an toàn giao thông, bảo vệ
công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức quản lý, duy tu, bảo dưỡng đảm bảo giao thông được phân cấp quản
lý, quốc lộ được Trung ương ủy thác và bảo vệ hệ thống giao thông địa phương.
6. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông của địa
phương, thông báo các tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng lưới giao thông do tỉnh quản
lý và quốc lộ được Trung ương ủy thác để khai thác có hiệu quả phương tiện vận
tải nhưng vẫn bảo vệ tốt công trình giao thông.
7. Thẩm định và trình Hội đồng thẩm định tỉnh xét duyệt theo thẩm quyền
các dự án xây dựng công trình GTVT có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc
đảm bảo an toàn giao thông theo qui định.
8. Thẩm định và trình UBND tỉnh phân loại đường sá, định kỳ cấp phép sử dụng,
khai thác hoặc đình chỉ khai thác sử dụng các công trình, các tuyến giao thông
theo phân cấp quản lý.
9. Thực hiện việc quản lý luồng tuyến vận tải, chỉ đạo việc phối hợp các lực
lượng vận tải của địa phương, tổ chức khai thác các tuyến vận tải hành khách,
đáp ứng các nhu cầu vận chuyển trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh.
10. Bảo đảm an toàn cho phương tiện vận tải, người và tài sản trên phương
tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.
11. Xây dựng và tổ chức thực hiện việc quy hoạch phát triển mạng lưới GTVT
trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
12. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của
địa phương (bao gồm các công trình do nguồn vốn ngân sách của địa phương, vốn
Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ nhân dân đóng góp) theo quy
định pháp luật và phân cấp của Bộ GTVT, của UBND tỉnh.
13. Tổ chức thực hiện việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh
theo đúng trình tự xây dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định các công trình trong
phạm vi được giao. Trình Hội đồng thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các
công trình trên hạn ngạch hoặc quan trọng. Lập kế hoạch trung hạn và dài hạn
các dự án đầu tư về GTVT trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với
nước ngoài) trình UBND tỉnh.
14. Đăng kiểm kỹ thuật các phương tiện thi công công trình giao thông, các
phương tiện vận tải thủy bộ theo quy định hiện hành.
15. Trình xét duyệt hoặc duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, đóng mới
phương tiện vận tải theo quy định hiện hành.
16. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các đơn vị quản lý thu, nộp lệ phí GTVT
theo quy định pháp luật và phân công, ủy nhiệm thống nhất giữa Bộ Tài chính và
Bộ GTVT.
17. Quản lý các đơn vị hành chính, sự nghiệp về GTVT trong tỉnh theo phân
cấp của UBND tỉnh.
18. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, viên
chức ngành GTVT ở địa phương theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Cục quản
lý chuyên ngành.
19. Lập quy hoạch cán bộ và thực hiện việc đào tạo cán bộ, viên chức, công
nhân chuyên nghiệp phù hợp với quy hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng của
ngành. Quản lý và quyết định công tác tổ chức cán bộ, thực hiện các chế độ
chính sách về cán bộ theo phân cấp của UBND tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Giám đốc Sở:
a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ GTVT.
b) Điều hành mọi hoạt động của ngành GTVT theo chế độ thủ trưởng, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của ngành và việc
thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền, báo cáo công tác
với HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ GTVT khi có yêu cầu.
c) Giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 1, 2 của quy chế này và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; chỉ đạo điều hành công tác của các Phó Giám đốc Sở để đảm bảo sự
thống nhất quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ, kế hoạch của ngành.
d) Là chủ tài khoản và ủy quyền cho Phó Giám đốc thường trực (khi cần thiết)
chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất của cơ quan theo
đúng quy định hiện hành.
e) Khi cần thiết Giám đốc Sở ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay Giám đốc
quản lý, điều hành công việc chung của ngành và ký những văn bản thuộc thẩm quyền
của Giám đốc trong thời gian được ủy quyền.
f) Chủ trì các cuộc họp giao ban với các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng
ban chuyên môn và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc để đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện công tác kỳ đã qua, đề ra chương trình kế hoạch công tác kỳ tới
và truyền đạt chủ trương chỉ đạo của cấp trên cho cán bộ thông suốt thực hiện.
Ngoài chế độ họp định kỳ, Giám đốc Sở triệu tập họp bất thường để giải quyết những
việc cần thiết, cấp bách. Trong mỗi cuộc họp, Giám đốc Sở (hoặc Phó Giám đốc được
ủy nhiệm chủ trì) có ý kiến kết luận và chỉ đạo bằng văn bản để các phòng
chuyên môn, các đơn vị trực thuộc thực hiện.
g) Những vấn đề đã được tập thể thảo luận và các vấn đề do các Phó Giám đốc
được phân công xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau thì Giám đốc Sở xem xét, quyết
định.
h) Ký các văn bản, báo cáo, thỉnh thị UBND tỉnh, Bộ GTVT và các cơ quan
lãnh đạo cấp trên; ký các quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
nâng lương… đối với cán bộ, công chức, viên chức và công nhân theo phân cấp quản
lý cán bộ hiện hành.
i) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các pháp lệnh về cán bộ công chức; phòng chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân trong ngành một cách đầy đủ.
k) Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan cấp
dưới và chịu trách nhiệm về những sai phạm, khuyết điểm của cơ quan cấp dưới, đồng
thời thông báo cho cơ quan cấp dưới những chủ trương, chính sách, các quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan cấp dưới.
2. Phó Giám đốc Sở:
a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh ký theo đề nghị của Giám đốc và quy chế công tác cán bộ hiện hành.
Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
b) Chỉ giải quyết công việc cụ thể lĩnh vực mình phụ trách, nếu công việc
có liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với Phó Giám đốc phụ trách
lĩnh vực đó để thống nhất giải quyết. Trường hợp không nhất trí thì báo cáo
Giám đốc quyết định, tránh trường hợp một sự việc mà các Phó Giám đốc giải quyết
khác nhau. Đối với những công việc mới, chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm
quyền thì xin ý kiến Giám đốc hoặc đưa ra họp lãnh đạo Sở quyết định.
c) Ký và giải quyết những vấn đề có chủ trương chung của lãnh đạo Sở, thuộc
phạm vi phụ trách. Những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách nhưng vượt quá thẩm quyền
thì Phó Giám đốc ghi ý kiến và báo cáo Giám đốc giải quyết. Trường hợp các Phó
Giám đốc giải quyết sự việc không hợp lý thì Giám đốc yêu cầu Phó Giám đốc điều
chỉnh hoặc trực tiếp điều chỉnh.
d). Khi được Giám đốc ủy quyền quản lý, điều hành, giải quyết công việc của
ngành, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm về công việc được ủy quyền và báo cáo
với Giám đốc kết quả thực hiện.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
1. Các phòng chuyên môn thuộc Sở:
- Phòng Tổ chức Hành chính.
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông.
- Phòng Quản lý giao thông.
- Phòng Quản lý vận tải.
- Phòng Quản lý phương tiện - người lái.
- Thanh tra Giao thông vận tải (Thanh tra Sở).
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Ban Quản lý dự án công trình giao thông.
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới.
- Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình giao thông.
3. Các đơn vị trực thuộc hoạt động theo quy định pháp luật và sự quản lý
Nhà nước của Sở GTVT.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó phòng và các chức danh tương
đương của các đơn vị trực thuộc sở thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
5. Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định khác của Nhà nước;
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở GTVT, Giám đốc Sở quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, biên chế, nhân sự và lề lối làm việc của các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Các trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị
trực thuộc chịu sự chỉ đạo, quản lý điều hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở về nhiệm vụ, quyền hạn được giao, về các sai phạm trong việc quản lý của
mình cũng như các sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
6. Các trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thẩm
tra công việc chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước trước khi
trình lãnh đạo sở xử lý. Nếu có vấn đề lãnh đạo sở giải quyết chưa phù hợp hoặc
chưa đúng nguyên tắc, thể thức hành chính thì các trưởng phòng, thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc báo cáo lãnh đạo sở xin ý kiến xử lý lại.
7. Các trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc báo cáo việc thực hiện
kế hoạch, nhiệm vụ và những thông tin có liên quan đến công việc của phòng, đơn
vị cho lãnh đạo sở kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về những thông tin
đó. Lãnh đạo sở thường xuyên phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chủ trương của lãnh đạo sở cho các trưởng
phòng, thủ trưởng đơn vị biết để tổ chức thực hiện.
8. Các phó trưởng phòng, phó thủ trưởng đơn vị giúp việc cho trưởng phòng,
thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ đối với lĩnh vực
công tác được phân công giải quyết. Trường hợp trong một phòng, đơn vị có từ
hai cấp phó trở lên, thì trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị ủy nhiệm cho một cấp
phó làm nhiệm vụ quản lý, điều hành công tác khi trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị
đi vắng.
9. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chế
độ báo cáo thường xuyên, đột xuất với cơ quan cấp trên, các sở ngành có liên
quan. Hàng năm có tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch được
giao và đề ra phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch của năm sau.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra Sở là biên chế
quản lý nhà nước do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở GTVT và
Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Giám đốc Sở GTVT bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của sở
phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương III
QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 6. Quan hệ giữa Sở GTVT với Bộ GTVT
và các Cục quản lý chuyên ngành
1. Sở GTVT chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và báo cáo kết
quả thực hiện cho Bộ GTVT và các Cục quản lý chuyên ngành theo quy định. Dự đầy
đủ các cuộc hội họp và các lớp tập huấn nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên triệu
tập.
2. Trong trường hợp những chủ trương, chỉ đạo của các cơ quan cấp trên
chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Sở GTVT kịp thời báo cáo và
đề xuất để UBND tỉnh kiến nghị Bộ trưởng, Cục trưởng hoặc báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 7. Quan hệ giữa Sở GTVT với HĐND và UBND tỉnh
1. Sở GTVT báo cáo và cung cấp các tài liệu cần thiết cho HĐND tỉnh, trả lời
chất vấn hoặc kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh về những công việc của ngành khi
có yêu cầu.
2. Mối quan hệ làm việc giữa Sở GTVT với UBND tỉnh thực hiện trên cơ sở những
quy định trong Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 8. Quan hệ giữa Sở GTVT với các Sở ngành
1. Sở GTVT phối hợp chặt chẽ với các sở ngành liên quan để thực hiện các
nhiệm vụ do Bộ GTVT, UBND tỉnh giao và thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước
về GTVT trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội
vụ về công tác tổ chức cán bộ, công chức của ngành.
Điều 9. Quan hệ giữa Sở GTVT với tổ chức Đảng,
Đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Sở GTVT chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy thông qua mối quan hệ trực
tiếp với các ban thuộc Tỉnh ủy để tiếp nhận sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết của tổ chức Đảng
cấp trên và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực GTVT.
2. Sở GTVT hưởng ứng các phong trào do Đoàn thể và các tổ chức xã hội phát
động, đồng thời tuyên truyền, giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân toàn ngành cùng tham gia.
3. Thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng ủy cơ sở Sở GTVT.
4. Phối hợp với Đảng ủy cơ sở Sở GTVT, Đảng ủy Liên cơ thực hiện công tác
cán bộ trong phạm vi và phân cấp quản lý.
Điều 10. Quan hệ giữa Sở GTVT với UBND các huyện,
thị xã
Là quan hệ phối hợp để UBND huyện, thị xã quản lý tốt công tác GTVT trên địa
bàn cụ thể là:
1. Thực thi trách nhiệm quản lý giao thông trên địa bàn:
a) Hướng dẫn để huyện, thị xã làm tốt nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp
và bảo vệ mạng lưới đường bộ, đường thủy.
b) Hướng dẫn việc đảm bảo giao thông, phối hợp với các tổ chức có liên
quan khắc phục hậu quả thiên tai, duy trì giao thông thông suốt trên địa bàn
huyện, thị xã.
c) Hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành luật lệ giao thông, bảo vệ các công
trình giao thông, an toàn chỉ giới hệ thống giao thông, phối hợp với cơ quan
chính quyền huyện, thị xã đình chỉ và xử lý các vi phạm luật lệ giao thông và bảo
vệ công trình giao thông theo quy định pháp luật.
2. Sở GTVT hỗ trợ UBND huyện, thị xã quy hoạch phát triển GTVT trên địa
bàn.
3. Hướng dẫn cơ quan quản lý giao thông huyện, thị xã thực hiện tốt các thủ
tục hành chính kể cả việc đăng ký, đăng kiểm các phương tiện vận tải thô sơ và
cơ giới loại nhỏ theo phân cấp của Sở.
4. Cấp hoặc thu hồi các chứng chỉ đăng ký về GTVT của các đối tượng
thuộc quyền quản lý.
5. Thông qua các cơ quan quản lý giao thông huyện, thị xã quản lý tốt hoạt
động các bến đò, bến xe, bến cảng theo các quy định về đảm bảo trật tự an toàn
giao thông và quản lý vận tải trên địa bàn.
6. Trong quá trình phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trên, nếu có vấn đề khó
khăn vướng mắc thì Sở GTVT cùng UBND huyện, thị xã bàn bạc thống nhất giải quyết
hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 11. Quan hệ giữa Sở GTVT và các đơn vị trực
thuộc
1. Sở GTVT chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, theo dõi, kiểm
tra định kỳ và kiểm tra đột xuất để đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch được giao.
2. Sở GTVT tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ GTVT, của Bộ ngành có liên quan và
hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành đến các đơn vị kịp thời.
3. Chấp hành tốt các qui định:
a). Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc khi đi tham quan, công tác, học tập,
nghỉ phép, nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở về nội dung, thời
gian, địa điểm. Sau khi về phải báo cáo kết quả tham quan, công tác, học tập
cho lãnh đạo Sở.
b) Giám đốc Sở ký quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong ngành đi nước ngoài về việc riêng và thực hiện việc quản lý hộ
chiếu theo quy định.
c) Khi tiếp và làm việc với khách nước ngoài phải được sự đồng ý của Giám
đốc Sở về chương trình, nội dung buổi tiếp theo đúng qui định của UBND tỉnh.
d) Thủ trưởng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc chế
độ hội họp, tham dự đầy đủ các cuộc họp giao ban hàng tháng, các Hội nghị do Sở
triệu tập, khi có sự đồng ý của Giám đốc Sở mới được ủy quyền cho cấp phó đi
thay.
e) Các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chế độ hội họp trong đơn vị, thống
kê báo cáo định kỳ, đột xuất… theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc trong lãnh đạo, điều hành có vấn
đề khó khăn vướng mắc, chưa thống nhất với Sở GTVT thì đơn vị báo cáo với Giám
đốc Sở để giải quyết. Nếu Giám đốc Sở giải quyết chưa thỏa đáng thì có quyền
báo cáo lên UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Giám đốc Sở GTVT triển khai tổ chức thực
hiện quy chế này trong phạm vi toàn ngành.
Việc sửa đổi, bổ sung quy chế do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị
của Giám đốc Sở GTVT và Giám đốc Sở Nội vụ./.