UBND TỈNH ĐẮKLẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2007/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 29 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮKLẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày
28/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho
cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày
09/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế báo cáo viên pháp
luật;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
19/TTr-STP ngày 19 tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Báo cáo viên,
tuyên truyền viên pháp luật”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành, thay thế Quyết định số 1603/1998/QĐ-UB ngày 08/8/1998 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế báo cáo viên pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (thực hiện);
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (nt);
- TT. HĐND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- CT, các P.CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo ĐắkLắk;
- Lưu VP: LdVP; các PBP ng.c
VT, NC. (95b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY CHẾ
BÁO
CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2007 của
UBND tỉnh ĐắkLắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật
Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật theo Quy
chế này là những người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công nhận để thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đến cán bộ,
công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân ở địa phương.
Báo cáo viên pháp luật có ở cấp tỉnh và cấp huyện.
Tuyên truyền viên pháp luật có ở cấp xã.
Điều 2. Mục đích hoạt động của
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
1. Phổ biến kiến thức pháp luật cơ bản và quy định
của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến đời sống của mọi tầng lớp nhân dân;
2. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân, nâng cao dân trí pháp lý, văn hóa pháp luật;
góp phần giữ nghiêm trật tự kỷ cương, ngăn ngừa có hiệu quả sự vi phạm pháp luật;
3. Thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các ngành, các cấp và toàn xã hội để đưa
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trở thành hoạt động thường xuyên, có nề nếp;
4. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, cộng đồng
trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
các doanh nghiệp, hộ gia đình và cộng đồng trong hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của
báo cáo viên, tuyên truyền pháp luật
Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và cấp huyện phổ biến
các văn bản pháp luật của trung ương và địa phương đến cán bộ, công chức, viên
chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình và truyền đạt, phổ biến pháp luật tại
cơ quan, đơn vị, địa phương khác trong tỉnh khi được yêu cầu.
Tuyên truyền viên pháp luật phổ biến các văn bản
pháp luật của trung ương và địa phương đến cán bộ, nhân dân tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị ở cơ sở nơi mình cư trú.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
1. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; đảm bảo tính chính xác, phổ thông, dễ hiểu, thuyết phục trong khi
tuyên truyền pháp luật;
2. Chịu sự phân công của lãnh đạo cơ quan chủ quản
về việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở đơn vị báo cáo viên pháp luật công tác
và ở những nơi khác khi có yêu cầu;
3. Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp và cán bộ tư pháp – hộ tịch ở xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Quản lý báo cáo viên,
tuyên truyền viên pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức quản lý, điều hành hoạt động; bồi dưỡng nghiệp vụ; cung cấp đề cương giới
thiệu văn bản pháp luật, tài liệu pháp luật cần thiết và Bản tin Tư pháp ĐắkLắk
cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật.
2. Phòng Tư pháp các huyện, thành phố có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức quản lý, điều hành hoạt động; bồi
dưỡng nghiệp vụ; cung cấp, nhân bản đề cương giới thiệu văn bản pháp luật, tài
liệu pháp luật cần thiết cho báo cáo viên pháp luật cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền pháp luật.
3. Cán bộ tư pháp – hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của đội ngũ tuyên
truyền viên pháp luật tại cơ sở; cung cấp, nhân bản tài liệu pháp luật cần thiết
cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật tại các thôn, buôn, tổ dân phố ở xã,
phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật.
4. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị,
đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
- Quản lý, phân công nhiệm vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại cơ quan, đơn vị, tổ
chức mình;
- Cung cấp sách, báo pháp luật cần thiết; tạo điều
kiện cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật khai thác tài liệu của Tủ
sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Bố trí kinh phí chi cho việc mua tài liệu, sách
báo pháp luật, in ấn đề cương… cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại
đơn vị, địa phương; Chi bồi dưỡng báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật khi
phân công họ thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc
khi mời báo cáo viên pháp luật của các đơn vị khác thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật tại đơn vị, địa phương mình.
Chương 2.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
BÁO CÁO VIÊN VÀ TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 6. Nguồn lựa chọn báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật:
a. Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh được lựa chọn từ
lãnh đạo, cán bộ pháp chế, công chức, viên chức đang công tác tại các Sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể… ở tỉnh và một số cán bộ chủ chốt của huyện.
b. Báo cáo viên pháp luật cấp huyện được lựa chọn từ
cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các phòng, ban, tổ chức, đoàn thể
của huyện, thành phố; một số cán bộ chủ chốt và cán bộ tư pháp – hộ tịch ở xã,
phường, thị trấn.
2. Đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở được
lựa chọn từ các già làng, trưởng thôn, buôn, tổ dân phố; hòa giải viên; cán bộ
tư vấn, cộng tác viên trợ giúp pháp lý tại các xã, phường, thị trấn; sinh viên
đã tốt nghiệp các trường luật; Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, buôn, tổ dân
phố; những người có uy tín trong nhân dân… đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật
hoặc nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; các cán bộ làm công tác văn hóa tại cơ sở.
Điều 7. Tiêu chuẩn báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật
1. Tiêu chuẩn chung của báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật:
- Là công dân Việt Nam;
- Có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức
tốt, có tinh thần trách nhiệm và khả năng hoàn thành công việc được giao;
- Có kiến thức pháp luật, có khả năng tuyên truyền
pháp luật trước công chúng;
- Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt.
2. Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này, báo cáo viên pháp luật còn phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn sau:
- Là cán bộ, công chức, viên chức;
- Có trình độ từ cử nhân (đối với báo cáo viên pháp
luật cấp tỉnh), trung cấp (đối với báo cáo viên pháp luật cấp huyện) hoặc tương
đương trở lên về ngành luật hoặc các ngành khác.
3. Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này, tuyên truyền viên pháp luật phải là người tự nguyện, nhiệt tình, có đủ điều
kiển về sức khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ phổ biến pháp luật. Tuyên
truyền viên pháp luật công tác, sinh sống ở đơn vị, địa bàn có đông đồng bào
dân tộc thiểu số cần biết về ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số ở địa
phương.
Điều 8. Thẩm quyền công nhận
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
1. Đối với Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh: Sở Tư
pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố Buôn Ma Thuột lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận báo cáo viên cấp tỉnh.
2. Đối với Báo cáo viên pháp luật cấp huyện: Phòng
Tư pháp các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột phối hợp với các cơ quan, tổ chức
cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định công nhận báo cáo
viên pháp luật cấp huyện.
3. Đối với Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở: cán
bộ tư pháp – hộ tịch ở xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan, đoàn thể,
thôn, buôn, tổ dân phố lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật ở
cơ sở.
4. Hàng năm, Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp các huyện,
thành phố; cán bộ tư pháp – hộ tịch các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thay đổi, bổ sung đối với các báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật không có điều kiện hoạt động, bị kỷ luật hoặc
đã chuyển công tác đến cơ quan khác.
Điều 9. Thẻ Báo cáo viên pháp
luật
1. Thẻ báo cáo viên pháp luật được cấp theo mẫu thống
nhất của Bộ Tư pháp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám
đốc Sở Tư pháp cấp Thẻ cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh; tùy điều kiện của địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được ủy quyền cho Trưởng
Phòng Tư pháp cấp Thẻ cho báo cáo viên pháp luật cấp huyện.
Thẻ báo cáo viên pháp luật bị thu hồi khi người được
cấp thẻ bị xóa tên trong danh sách báo cáo viên pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật có trách
nhiệm:
1. Nghiên cứu, nắm vững các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng; các văn bản pháp luật của Nhà nước và gương mẫu thực hiện;
2. Không ngừng rèn luyện, giữ gìn tư cách, phẩm chất
đạo đức của người báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật;
3. Thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật theo
sự phân công của lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình công tác. Ngoài ra, còn có thể
thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật ở các cơ quan, đơn vị khác khi được
cơ quan, đơn vị đó mời;
4. Chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật của Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh); của Phòng
Tư pháp huyện, thành phố (đối với báo cáo viên pháp luật cấp huyện) và của cán
bộ tư pháp – hộ tịch ở xã, phường, thị trấn (đối với đội ngũ tuyên truyền viên
pháp luật);
5. Chịu trách nhiệm về nội dung liên quan đến việc
phổ biến, giáo dục pháp luật do mình đảm nhiệm;
6. Không được dùng Thẻ báo cáo viên pháp luật hoặc
lấy danh nghĩa báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật để thực hiện các hoạt
động khác;
7. Nộp lại Thẻ báo cáo viên pháp luật cho cơ quan cấp
thẻ khi không còn làm nhiệm vụ báo cáo viên pháp luật;
8. Thực hiện nghiêm chỉnh những quy định trong Quy
chế này;
9. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả hoạt động
của báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; tình hình nhận thức pháp luật của
nhân dân, các ngành, các cấp và việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ
quan, đơn vị mình cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Sở Tư pháp (đối với báo
cáo viên pháp luật cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân cấp huyện, thông qua Phòng Tư
pháp (đối với báo cáo viên pháp luật cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, thông qua cán bộ tư pháp – hộ tịch (đối với đội ngũ tuyên truyền viên
pháp luật).
Điều 11. Quyền lợi của báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật
1. Được bồi dưỡng kiến thức chính trị, pháp lý,
nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
2. Được mời dự các hội nghị, hội thảo liên quan đến
công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước;
3. Được thông tin thường xuyên các văn bản pháp luật,
văn bản về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ở trung ương và địa
phương; Được cung cấp các đề cương, tài liệu pháp luật cần thiết; ngoài ra, báo
cáo viên pháp luật cấp tỉnh và cấp huyện được cung cấp báo Pháp luật Việt Nam,
báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh được cung cấp Bản tin Tư pháp ĐắkLắk;
4. Được tạo điều kiện về phương tiện, trang thiết bị
phục vụ cho công tác tuyên truyền pháp luật;
5. Được cấp Thẻ báo cáo viên pháp luật;
6. Được hưởng chế độ bồi dưỡng báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật theo quy định của Nhà nước.
Chương 3.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Khen thưởng
Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật có thành
tích xuất sắc trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật được khen thưởng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Xử lý vi phạm
Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật có những
hành vi vi phạm pháp luật bị áp dụng hình thức kỷ luật; vi phạm những quy định
tại Quy chế này, không còn đủ tư cách báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật;
không thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền viên pháp luật trong thời gian 01 năm
liên tục mà không có lý do chính đáng thì tùy theo mức độ có thể bị tạm đình chỉ
hoạt động tuyên truyền pháp luật hoặc bị xóa tên trong danh sách báo cáo viên,
tuyên truyền viên pháp luật và thu hồi Thẻ báo cáo viên pháp luật./.