Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 17/2002/QĐ-UB ban hành Đề án cơ chế chính sách đào tạo và thu hút nhân tài phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 17/2002/QĐ-UB
Ngày ban hành 25/03/2002
Ngày có hiệu lực 09/04/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 17/2002/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 25 tháng 3 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI PHỤC VỤ CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian đến;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này "Đề án cơ chế chính sách đào tạo và thu hút nhân tài phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam"

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, Trưởng Ban TCCQ tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Phúc

 

ĐỀ ÁN

CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐÀO TÀO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI PHỤC VỤ CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘi TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành theo quyết định số: 17/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 3 năm 2002 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Ngày 01/01/1997 tỉnh Quảng Nam được tái lập, đội ngũ cán bộ công chức trong thời gian đầu còn thiếu về số lượng, trình độ năng lực còn hạn chế, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công chức có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ rất thấp (0.087%). Đến nay, số lượng cán bộ công chức có trình độ sau đại học tăng lên, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.

Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Quảng Nam cần có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ, chất lượng cao và năng lực điều hành giỏi thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Để thực hiện được yêu cầu đặt ra trên đây, cần thiết phải có một cơ chế chính sách đào tạo và thu hút nhân tài phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã.

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐỘi NGŨ CB-CC CỦA TỈNH NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2001: (Số liệu tính đến ngày 01/12/2001)

a. Về số lượng cán bộ- công chức:

STT

Cán bộ-công chức phân theo ngành

Biên chế được giao năm 2007

Biên chế thực hiện năm 2001

Ghi chú

1

Quản lý Nhà nước

2.356

2.356

 

2

Sự nghiệp GD-ĐT

16.854

17.411

 

3

Sự nghiệp Y tế

3.265

3.182

 

4

Sự nghiệp VHTT-TT

435

435

 

5

Sự nghiệp khác

793

793

 

Tổng cộng

23.703

24.167

 

b. Về chất lượng đội ngũ cán bộ-công chức:

STT

CB-CC phân theo đào tạo

Năm 1997

Năm 2001

Ghi chú

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Trên đại học

16

0,008

62

0,25

 

2

Đại học, Cao đẳng

6.828

37,29

10.035

41,25

 

3

Trung học

8.403

45,89

10.957

45,35

 

4

Còn lại

3.062

16,72

3.113

12,88

 

Tổng cộng

10.309

 

24.167

 

 

c. Cán bộ công chức có trình độ trên Đại học phân theo ngành:

TT

Đơn vị

Tổng số CBCC có trình độ trên ĐH

Tỷ lệ%

Trong đó

Ghi chú

Tiến sĩ

Thạc sí và T.đương

1

Khối đảng

5

8,10

1

4

 

2

Sở Y tế

21

33,87

3

18

 

3

Sở NN&PTNT

7

11,29

 

7

 

4

Sở KHCN&MT

3

4,84

 

3

 

5

Sở GD&ĐT

4

6,45

 

4

 

6

Trường CĐSP

15

24,19

 

15

 

7

Sở TCVG

1

1,61

1

 

 

8

Sở Công nghiệp

1

1,61

 

1

 

9

Thanh tra tỉnh

1

1,61

 

1

 

10

VP HĐND&UBND

2

3,23

1

1

 

11

Sở Tư pháp

1

1.61

 

1

 

12

Sở KH-ĐT

1

1.61

 

1

 

Tổng cộng

62

 

6

56

 

d. Cán bộ công chức đang đi học trình độ trên Đại học:

+ Tiến sĩ:                                   3

+ Thạc sĩ (năm 1)                       35

+ Thạc sĩ (năm 2)                       15

Qua thống kê trên cho thấy:

[...]