Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 16/2001/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2001 - 2010

Số hiệu 16/2001/QĐ-UB
Ngày ban hành 29/05/2001
Ngày có hiệu lực 29/05/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Đinh Hữu Cường
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2001/QĐ-UB

Đồng Hới, ngày 29 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V “PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2001 - 2010”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;

Căn cứ vào quyết định số 2371/QĐ/UB ngày 8/12/1999 của UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ bổ sung hoàn chỉnh và xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các ngành và các huyện thị;

Căn cứ vào quyết định 25/2000/QĐ-UB ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh thời kỳ 2001 - 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 208/KHĐT-TH ngày 15/5/2001 và đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại công văn số 453/SYT ngày 3/5/2001,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch ngành Y tế thời kỳ 2001 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau:

I/ Mục tiêu phát triển đến năm 2010:

- Giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi còn dưới 25%.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 20%.

- 100% số trạm y tế xã phường có bác sỹ vào trước năm 2005.

- Giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt rét hàng năm từ 10 - 15%.

- Đạt tỷ lệ 4,6 bác sỹ/1 vạn dân.

- Giảm tỷ lệ mắc bệnh và chết hàng năm do các bệnh truyền nhiễm gây nên, hạn chế tử vong do dịch lớn xảy ra. Duy trì kết quả thanh toán bệnh phong, bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.

- Nâng cao dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Thúc đẩy hoạt động y tế, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe tại các tuyến, nhất là tuyến y tế vùng sâu, vùng xa, tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người nghèo.

II/ Định hướng phát triển từng lĩnh vực.

1. Về hệ thống tổ chức mạng lưới y tế:

- Đối với y tế tuyến xã: phấn đấu mỗi trạm y tế có từ 3 - 5 cán bộ, 100% trạm y tế có nữ hộ sinh trung học và cán bộ y học dân tộc, 100% thôn bản có nhân viên y tế hoạt động, 100% số xã có bác sỹ.

- Đối với y tế tuyến huyện: tiếp tục củng cố và thực hiện mô hình trung tâm y tế cấp huyện, củng cố và tăng cường các phòng khám khu vực hiện có, thành lập mới các phòng khám ở những nơi cần thiết như: Dân Hóa (Minh Hoá), Sơn Trạch (Bố Trạch), Nam Long Xuân Ninh (Quảng Ninh). Tăng cường cơ sở vật chất, cán bộ cho các trạm y tế trung tâm cụm xã, xây dựng mới bệnh viện đa khoa ở thị xã Đồng Hới. Đảm bảo có đủ năng lực về cơ sở vật chất, phương tiện, đội ngủ cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý các tuyến để phục vụ nhân dân.

- Đối với tuyến tỉnh: Củng cố các trung tâm chuyên khoa đã có, chuyển các trạm chuyên khoa thành các trung tâm của tỉnh, thành lập bệnh viện y học cổ truyền. Tăng cường công tác quy hoạch đào tạo, xây dựng và hoàn chỉnh Trường trung cấp Y tế cả cơ sở vật chất và đội ngủ cán bộ giảng dạy có đủ trình độ để đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngành Y có đủ tài lẫn đức.

2. Nâng cao chất lượng công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.

a/ Chấn chỉnh và đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình y tế.

- Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch. Đẩy mạnh cuộc vận động vệ sinh môi trường, phấn đấu đến năm 2010 có hơn 80% dân số nông thôn được dùng nước sạch và hố xí hợp vệ sinh.

- Phát động nhân dân hưởng ứng và làm tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Phát hiện và khống chế các dịch bệnh lớn không để xảy ra.

[...]