ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1683/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 22 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG VÀ HỖ TRỢ MỨC ĐÓNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ
Thông tư số 41/2014/TTLT-BTC-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ
Y tế hướng dẫn thực hiện BHYT;
Theo đề nghị
của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tại Công văn số 726/BHYT-PT ngày 12/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong thực
hiện chính sách, pháp luật Bảo hiểm y tế đối với các đối tượng được ngân sách
nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 và thay thế Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 15
tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 19
tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH, PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐÓNG VÀ HỖ TRỢ MỨC ĐÓNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1683 /QĐ-UBND ngày 22 /6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng thực hiện theo Thông tư
liên tịch số 41/2014/TTLT-BTC-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ
Y tế hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế (BHYT), bao gồm:
1.
Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng BHYT
a) Người có công với cách mạng và thân nhân (bao
gồm cả người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình);
b) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội
hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang
hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Cựu chiến binh;
đ) Trẻ em dưới 6 tuổi;
e) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người
đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định
tại Công văn số 1639/UBND-VX ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình;
g) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng;
h) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định
của pháp luật.
2. Nhóm được ngân sách
nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 70% mức đóng;
b) Học sinh, sinh viên
là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân do địa phương đang quản lý;
c) Người thuộc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình.
Điều
2. Căn cứ xác định đối tượng như
sau:
1.
Đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân người có công: Được quy định
tại Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Pháp lệnh số
35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đối tượng Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến
từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP
ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
- Đối tượng người trực tiếp tham gia chống
Mỹ cứu nước nhưng chưa hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng
chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia
kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc,
xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia
kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc,
xuất ngũ về địa phương;
- Đối tượng Quân nhân tham gia kháng chiến chống
Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và
Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
- Đối tượng Người tham gia chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975
đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày
09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn
Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Đối tượng
Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung
phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định
số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
2. Đối tượng bảo trợ
xã hội: Được quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính
phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số
06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật người cao tuổi, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
khuyết tật.
3. Đối tượng cán bộ xã
đã nghỉ hưu: Bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày
20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ); và Quyết định số 111/HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế -Tài chính.
4.
Đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi: Được quy định tại Nghị định số 36/2005/NĐ-CP của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em và Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của
Liên Bộ Y tế - Tài chính.
5. Người đã hiến bộ phận cơ thể người được quy định
tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế
- Tài chính.
6.
Việc xác định hộ/thành viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo do Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn thực hiện, được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phê duyệt theo quy định tại Chỉ thị số 1752/CT-TTg, ngày 21/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc, Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
7. Đối tượng học sinh,
sinh viên: Được quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Tài chính.
8. Đối tượng người thuộc
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình: Được quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2014-2015.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP CỦA CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều
3. Phối hợp để
cấp thẻ BHYT cho các đối tượng quy định tại Điều 1 theo địa bàn hành chính.
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thị xã, thành phố:
- Năm 2015, cung cấp
danh sách tham gia BHYT của các đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Quy chế
này cho UBND các xã trước tháng 8 (mẫu D03-TS) để làm căn cứ lập danh sách tham
gia BHYT toàn xã.
- Từ 01/01/2016 trở
đi, hằng tháng trước ngày 15 lập danh sách tăng, giảm (nếu có) các đối tượng
trên tham gia BHYT của từng xã tháng tiếp theo gửi UBND các xã (mẫu D03-TS). Để
cấp thẻ BHYT cho các đối tượng năm 2016, trước ngày 15/12/2015 lập danh sách
tăng, giảm các đối tượng trên gửi UBND cấp xã.
-
Vào tháng 10, 11 hằng năm, chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát, xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh để làm căn cứ thực hiện các chính
sách xã hội cho người nghèo, cận nghèo.
2. UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã:
- Năm 2015, lập danh
sách các đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình (mẫu D01-HGĐ), danh sách tổng
hợp người chưa tham gia BHYT (mẫu D01a-HGĐ) trên địa bàn và gửi 01 bản danh
sách về Bảo hiểm xã hội cấp huyện chậm nhất là ngày 01 tháng 10 năm 2015.
- Từ 01/01/2016 trở
đi, hằng tháng trước ngày 20, UBND xã tổng hợp danh sách tăng, giảm các đối tượng
tham gia BHYT trên địa bàn (mẫu D01b-HGĐ) và gửi 01 bản danh sách về Bảo hiểm
xã hội cấp huyện để điều chỉnh việc cấp thẻ BHYT trên địa bàn.
3. Sở Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc cử cán bộ
lập và gửi danh sách học sinh, sinh viên (theo mẫu của cơ quan BHXH) quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quy chế này, thu tiền đóng BHYT chuyển cơ quan Bảo hiểm
xã hội cấp huyện chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm để cấp thẻ BHYT kịp thời,
đồng thời nhận và phát thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên theo đúng quy định của
pháp luật.
Các trường có trách
nhiệm sử dụng có hiệu quả và thực hiện quyết toán kinh phí chăm sóc sức khỏe
ban đầu tại trường theo đúng quy định của pháp luật.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện:
- Tiếp nhận hồ sơ, dữ
liệu do UBND cấp xã chuyển đến, kiểm đếm thành phần và số lượng.
- Hằng tháng, chuyển
danh sách người chưa tham gia BHYT (mẫu D01a-HGĐ) cho Bưu điện cấp huyện để tổ
chức thực hiện thu và làm thủ tục cấp thẻ BHYT theo quy định.
- Hằng quý, lập Bảng đối
chiếu danh sách người tham gia (mẫu D03b-HGĐ) chuyển đến Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, xác định đối
tượng tham gia BHYT theo quy định.
- Thực hiện chuyển
kinh phí hỗ trợ cho UBND xã và thanh quyết toán về số tiền được cấp theo quy định
tại Điều 19 Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
5. Bưu điện tỉnh chỉ đạo
Bưu điện cấp huyện:
Hằng tháng, tiếp nhận
danh sách người chưa tham gia BHYT (mẫu D01a-HGĐ) do BHXH cấp huyện chuyển đến,
tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia BHYT; thu tiền đóng
và phát thẻ BHYT cho người tham gia kịp thời theo đúng quy định.
Điều
4. Công tác quyết
toán, chuyển kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT
1. Hồ sơ chuyển kinh
phí:
- Hằng quý, trước ngày
30 tháng đầu của quý:
+ Bảo hiểm xã hội cấp
huyện tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng BHYT cho các đối tượng
quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Quy chế này (mẫu Phụ lục 01), gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện để chuyển kinh phí tương ứng; tổng hợp số thẻ
BHYT đã phát hành và số tiền đóng BHYT cho các đối tượng còn lại (mẫu Phụ lục 02), gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện để chuyển kinh phí tương ứng.
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp danh sách cấp thẻ BHYT của các đối tượng quy định tại
Điểm a, b Khoản 2 Quy chế này trên cơ sở danh sách tổng hợp từng loại đối tượng
tham gia BHYT, kinh phí phải đóng (mẫu Phụ lục 02) gửi Sở Tài chính để
chuyển kinh phí tương ứng.
2. Chuyển kinh phí
đóng, hỗ trợ đóng BHYT và công tác quyết toán
- Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội , Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối chiếu và chuyển kinh phí đóng BHYT cho Bảo
hiểm xã hội cấp huyện; Sở Tài chính chuyển trực tiếp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh
kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định.
- Chậm nhất đến ngày
31 tháng 10 hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội , Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện đối chiếu quyết toán năm với Bảo hiểm xã hội cấp huyện các
đối tượng do NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT, đồng thời gửi 1 bản cho BHXH tỉnh để
quyết toán với Sở Tài chính trước ngày 15/11 hằng năm.
- Chậm nhất đến ngày
20 tháng 12 hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện và Sở Tài chính phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển
kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
- Riêng năm 2015, sáu
tháng đầu năm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch
phối hợp với BHXH cấp huyện quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng theo quy định
tại Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 và Quyết định số 1696/QĐ-UBND
ngày 19/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình; sáu tháng cuối năm thực hiện quyết
toán theo quy định của Quy chế này.
Khi có Nghị định của
Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở thì đơn vị quản lý đối tượng và cơ quan
BHXH phối hợp đối chiếu và chuyển bổ sung số tiền chênh lệch theo các quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều
5. Hằng năm,
theo quy trình lập và cân đối kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và kế
hoạch ngân sách địa phương:
1. UBND các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo:
Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện phối hợp với Bảo hiểm xã hội cấp huyện lập dự toán đóng BHYT
cho các nhóm đối tượng quy định tại Điểm c, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 1 Quy chế
này trên địa bàn quản lý và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định,
chuyển Sở Tài chính và BHXH tỉnh tổng hợp.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Lập dự toán, đảm bảo
kinh phí đóng BHYT cho đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 1 Quy chế
này trên phạm vi toàn tỉnh và gửi Sở Tài chính để cân đối kế hoạch ngân sách tỉnh.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
có trách nhiệm:
Phối hợp Sở Tài chính
lập dự toán các đối tượng tại Điều 1 Quy chế này để cân đối kế hoạch ngân sách
tỉnh.
4. Sở Tài chính có nhiệm
vụ hướng dẫn và đảm bảo ngân sách đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT cho các đối tượng,
cụ thể:
- Hỗ trợ 100% mức đóng
BHYT đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT đối tượng
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quy chế này.
- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng BHYT đối với đối
tượng quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 1 Quy chế này.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
6. Phân công
trách nhiệm
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh
là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện đóng và cấp
thẻ BHYT cho các đối tượng nêu tại Điều 1 Quy chế này.
2. Sở Y tế tổ chức
thanh tra việc phối hợp thực hiện lập danh sách, đóng kinh phí, cấp thẻ và khám
chữa bệnh BHYT đúng quy định của pháp luật và Quy chế này; đồng thời chỉ đạo
Phòng Y tế, Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Bệnh viện đa khoa khu vực nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, ngày càng đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
3. Sở Tài chính chỉ đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chuyển đầy đủ, kịp thời kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định.
Chỉ đạo, giám sát, thanh
kiểm tra việc thực hiện đóng và hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
lập danh sách các đối tượng quản lý, chuyển đầy đủ, kịp thời kinh phí ngân sách
nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT và thực hiện quyết toán theo quy định; tổng hợp
các vướng mắc phản ánh từ địa phương, cơ sở để thống nhất phương án giải quyết.
5. UBND huyện, thị xã,
thành phố
- Chỉ đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện
đóng và quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho đối tượng kịp thời, đúng
quy định.
- Chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với các cơ quan chức năng thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tham gia BHYT cho các đối tượng theo
quy định. Thực hiện báo báo kết quả tham gia BHYT vào ngày 25 cuối tháng cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi tổng hợp.
- Chỉ đạo UBND cấp xã
rà soát và lập danh sách tham gia BHYT theo quy định.
6. UBND xã, phường, thị
trấn
- Tuyên truyền và phối
hợp với cơ quan BHXH vận động các đối tượng hộ gia đình (hộ cận nghèo, hộ làm
nghề nông lâm ngư diêm nghiệp và các nghề khác) tích cực tham gia BHYT.
- Tổ chức rà soát, lập
danh sách đối tượng được ngân sách tỉnh đóng và hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
- Tổ chức xét duyệt,
phê duyệt danh sách hộ làm nghề nông lâm ngư diêm nghiệp có mức sống trung
bình, danh sách tham gia BHYT theo hộ gia đình đúng đối tượng; kịp thời có văn
bản đề nghị BHXH cấp huyện cấp thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước
đóng 100% và tổ chức cấp phát thẻ đến tay đối tượng.
- Theo dõi, quản lý chặt
chẽ đối tượng tham gia BHYT và thực hiện kịp thời việc báo tăng, giảm đối tượng
tham gia BHYT trên địa bàn.
- Xử lý trách nhiệm cá
nhân, tổ chức nếu để trùng, để sót hoặc sai đối tượng, phải bồi thường quyền lợi
của đối tượng phát sinh (chi phí khám chữa bệnh) hoặc bồi thường mệnh giá thẻ
BHYT đã được NSNN đóng, hỗ trợ đóng.
- Kịp thời tổng hợp
báo cáo tình hình tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng định kỳ với UBND cấp
huyện thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Các Sở, ngành, đơn
vị theo chức năng chủ động thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định cụ thể trong
Quy chế này.
8. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, thúc đẩy các hoạt động phối hợp để
việc lập danh sách, đóng kinh phí, cấp thẻ và khám chữa bệnh BHYT đúng quy định.
9. Định kỳ 6 tháng,
năm BHXH tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính và Văn Phòng UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả và đề xuất
các biện pháp cụ thể về UBND tỉnh để giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc
trong phối hợp thực hiện Quy chế này./.