ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
168/2010/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 01 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN
VÀ PHÂN GIAO NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH
PHÚ YÊN QUẢN LÝ” BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1068/2009/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 6
NĂM 2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (viết tắt là Nghị định số
83/2009/CP);
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (viết
tắt là Nghị định số 85/2009/CP);
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (viết tắt
là Nghị định số 69/2009/CP);
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 172/TTr-SXD ngày 29 tháng
12 năm 2009) và ý kiến góp ý của các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công
Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định việc phân cấp,
ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án
do tỉnh Phú Yên quản lý” ban hành theo Quyết định số 1068/2009/QĐ-UBND ngày 12
tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên như sau:
1. Bổ sung
khoản 4 Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
4. Các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.”
2. Điểm a khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Phê duyệt chủ trương đầu
tư
1. Thẩm quyền:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước:
- Chủ tịch UBND cấp huyện được
phân cấp thông báo cho phép chủ trương đầu tư trong phạm vi địa giới hành chính
các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp xã, ngân sách cấp huyện, các
khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân, trừ các dự án huy động vốn từ quỹ đất.
- Chủ tịch UBND tỉnh thông báo
cho phép chủ trương đầu tư các dự án còn lại, trừ các dự án quy định tại khoản
1 Điều 5 của Nghị định số 12/2009/CP.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục:
a) Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Tờ trình của chủ đầu tư (theo
mẫu tại Phụ lục 01).
- Báo cáo tóm tắt nội dung đầu
tư, gồm: Mục tiêu đầu tư; địa điểm (nêu rõ vị trí, giới cận khu đất kèm theo sơ
đồ vị trí được trích lục từ bản đồ có tỉ lệ đến 1/50.000), diện tích sử dụng đất
dự kiến; hình thức đầu tư; nội dung và quy mô dự kiến đầu tư; vốn và nguồn vốn
đầu tư; dự kiến thời gian thực hiện hoàn thành dự án.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thời
gian giải quyết:
+ Chủ đầu tư gửi 06 bộ hồ sơ xin
chủ trương đầu tư đến Phòng Tài chính - Kế hoạch (cơ quan đầu mối); đồng thời gửi
01 bộ đến UBND cấp huyện. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm xem xét, thẩm định; đồng
thời có trách nhiệm lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án của Phòng Công Thương
hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, kể cả mặt
nước gắn với công trình xây dựng) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với
dự án khai thác tài nguyên khoáng sản và dự án sử dụng mặt nước không gắn với đất
xây dựng công trình) và lấy ý kiến về sự phù hợp phát triển ngành, phát triển
kinh tế xã hội, địa điểm đầu tư dự án và các nội dung khác theo chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan chuyên môn cấp huyện, địa phương có liên quan;
+ Các cơ quan, địa phương được lấy
ý kiến (trừ cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án), theo chức năng
nhiệm vụ của cơ quan mình, trong thời gian 10 ngày có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản nêu rõ ý kiến của cơ quan mình về nội dung được hỏi ý kiến cho cơ quan
đầu mối (văn bản trả lời phải nêu rõ ràng, cụ thể, phù hợp với nội dung được hỏi,
trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do), đồng thời gởi đến Phòng Công Thương
hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, kể cả mặt
nước gắn với công trình xây dựng), hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với
dự án khai thác tài nguyên khoáng sản và dự án sử dụng mặt nước không gắn với đất
xây dựng công trình) để tổng hợp ý kiến về địa điểm đầu tư dự án. Cơ quan được
lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan, có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản cho cơ quan đầu mối để tổng hợp, xem xét thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định;
+ Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày (tại cơ quan đầu mối: 05 ngày; tại Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản
lý đô thị hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường: 05 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của các cơ quan, địa phương liên quan; lấy ý kiến của các cơ quan, địa
phương có liên quan: 10 ngày; tại UBND cấp huyện: 08 ngày). Trường hợp cần thiết
phải đi thực địa địa điểm đầu tư dự án thì cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm
đầu tư dự án tổ chức đi kiểm tra và có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ
quan đầu mối trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ
quan, địa phương liên quan.
b) Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Tờ trình (theo mẫu tại Phụ lục
01 đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Phụ lục 02 đối với dự án không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước).
- Bản sao quyết định thành lập
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối
với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với
nhà đầu tư là cá nhân (đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước).
- Báo cáo tóm tắt nội dung đầu
tư, gồm: Mục tiêu đầu tư; địa điểm (nêu rõ vị trí, giới cận khu đất kèm theo sơ
đồ vị trí được trích lục từ bản đồ có tỉ lệ đến 1/50.000), diện tích sử dụng đất
dự kiến; nội dung và quy mô dự kiến đầu tư; vốn và nguồn vốn đầu tư; sản phẩm
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu (nếu có); tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả đầu
tư;…
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thời
gian giải quyết:
+ Chủ đầu tư gửi 06 bộ hồ sơ xin
chủ trương đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan đầu mối); đồng thời gửi 01
bộ đến UBND tỉnh. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm xem xét, thẩm định; đồng thời
có trách nhiệm lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án của Sở Xây dựng (đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình, kể cả mặt nước gắn với công trình xây dựng) hoặc
Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản và dự
án sử dụng mặt nước không gắn với đất xây dựng công trình) và lấy ý kiến về sự
phù hợp phát triển ngành, phát triển kinh tế xã hội, địa điểm đầu tư dự án và
các nội dung khác theo chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành, địa phương có
liên quan;
+ Các cơ quan, địa phương được lấy
ý kiến (trừ cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án), theo chức năng
nhiệm vụ của cơ quan mình, trong thời gian 10 ngày có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản nêu rõ ý kiến của cơ quan mình về nội dung được hỏi ý kiến cho cơ quan
đầu mối (văn bản trả lời phải nêu rõ ràng, cụ thể, phù hợp với nội dung được hỏi,
trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do), đồng thời gởi đến Sở Xây dựng (đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình, kể cả mặt nước gắn với công trình xây dựng),
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản
và dự án sử dụng mặt nước không gắn với đất xây dựng công trình) để tổng hợp ý
kiến về địa điểm đầu tư dự án. Cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự
án, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, địa
phương liên quan, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để tổng
hợp, xem xét thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
+ Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày (tại cơ quan đầu mối: 05 ngày; tại Sở Xây dưng hoặc Sở Tài nguyên
và Môi trường: 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, địa phương
liên quan; lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan: 10 ngày; tại UBND tỉnh: 08
ngày). Trường hợp cần thiết phải đi thực địa địa điểm đầu tư dự án thì cơ quan
được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án tổ chức đi kiểm tra và có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan.
3. Thời gian lập thủ tục chuẩn bị
đầu tư dự án:
Thời gian lập thủ tục chuẩn bị đầu
tư dự án được tính từ ngày có thông báo cho phép chủ trương đầu tư của cấp có
thẩm quyền, cụ thể:
a) Đối với dự án nhóm C: không
quá 09 tháng.
b) Đối với dự án nhóm B: không
quá 12 tháng.
c) Đối với dự án nhóm A: không
quá 18 tháng.”
3. Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Địa điểm xây dựng và
thông báo thu hồi đất để lập dự án
1. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng:
Việc cấp chứng chỉ quy hoạch chỉ
thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực đã có quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch được
phê duyệt.
Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày có thông báo cho phép chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư
phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch xây
dựng. Nếu sau thời hạn nêu trên, chủ đầu tư không có hồ sơ đề nghị cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng thì đương nhiên thông báo cho phép
chủ trương đầu tư của dự án hết hiệu lực.
a) Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
quy hoạch xây dựng, gồm:
- Đơn xin cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng của chủ đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục 06).
- Chủ trương đầu tư (bản sao).
b) Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng: UBND cấp huyện, theo đề nghị của Phòng Công Thương hoặc Phòng
Quản lý đô thị.
c) Thời gian cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng: 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Nội dung chứng chỉ quy hoạch
xây dựng: Tên công trình; tên khu đất - khu chức năng; diện tích khu đất; chỉ
giới xây dựng; chỉ giới đường đỏ; cốt xây dựng; mật độ xây dựng; chiều cao công
trình; chiều cao tầng một của công trình và những thông tin khác liên quan đến
quy hoạch trong nội dung thiết kế đô thị của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị được duyệt.
2. Thỏa thuận thông số quy hoạch
xây dựng:
Việc thỏa thuận thông số quy hoạch
xây dựng được thực hiện đối với trường hợp công trình xây dựng trong khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt.
Trong thời gian: 15 ngày (đối với
dự án nhóm C), 30 ngày (đối với dự án nhóm B), 60 ngày (đối với dự án nhóm A) kể
từ ngày có thông báo cho phép chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ đầu
tư phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận thông số
quy hoạch xây dựng. Nếu quá thời hạn nêu trên, chủ đầu tư không có hồ sơ đề nghị
cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận thông số quy hoạch xây dựng thì đương nhiên
thông báo cho phép chủ trương đầu tư của dự án hết hiệu lực.
a) Hồ sơ đề nghị thỏa thuận
thông số quy hoạch xây dựng, gồm:
- Đơn xin thỏa thuận thông số
quy hoạch xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục 07).
- Chủ trương đầu tư (bản sao).
- Bản đồ tỷ lệ 1/500 đến 1/2.000
tùy theo quy mô dự án (thể hiện cao độ, địa hình, địa vật, giải thửa), đảm bảo
đủ điều kiện sử dụng trong công việc lập: dự án, thiết kế, lập hồ sơ quy chủ, bồi
thường, giải phóng mặt bằng. Bản đồ do các đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện
dựa theo hệ tọa độ VN2000 và hệ cao độ nhà nước có kèm theo sơ đồ chỉ dẫn;
trong đó đã thể hiện các thông số quy hoạch chủ yếu đề nghị thỏa thuận (vị trí
khu đất; các mốc ranh giới khu đất; diện tích khu đất; cao độ san nền; độ dốc
và hướng thoát nước...), phương pháp triển khai các thông số đó ra thực địa, có
đầy đủ chữ ký của chủ nhiệm khảo sát, người đo, được đơn vị đo đạc và chủ đầu
tư ký tên đóng dấu.
- Biên bản nghiệm thu bản đồ đo
đạc và bàn giao mốc giới ngoài thực địa giữa đơn vị đo đạc và chủ đầu tư.
- Bản sao công chứng phiếu cung
cấp tọa độ và độ cao của cơ quan chức năng có thẩm quyền (Trung tâm tư liệu Đo
đạc và Bản đồ - Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm
Thông tin Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường, …).
- Hồ sơ năng lực của đơn vị khảo
sát.
b) Thời gian thỏa thuận thông số
quy hoạch xây dựng: 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Thẩm quyền thỏa thuận thông số
quy hoạch xây dựng:
- UBND cấp huyện đối với các dự
án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp
huyện, theo đề nghị của Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị.
- Sở Xây dựng đối với các dự án
còn lại.
d) Nội dung thỏa thuận thông số
quy hoạch xây dựng, gồm: Tên công trình; tên và vị trí khu đất; quy định về sử
dụng đất (tính chất hoặc công dụng công trình, diện tích khu đất, mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng); các quy định quy hoạch,
kiến trúc công trình và sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (mối quan hệ công trình
với tổng thể; chiều cao công trình; yêu cầu về kiến trúc; cao độ nền công
trình, chỗ đỗ ô tô và xe máy; yêu cầu về cây xanh; đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của công trình với hệ thống chung đô thị: chuẩn bị kỹ thuật đất đai (san
nền tiêu thủy); giao thông; cấp điện, cấp - thoát nước; hệ thống thông tin liên
lạc…).
3. Thông báo thu hồi đất:
Thông báo thu hồi đối với dự án
đầu tư sử dụng đất thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều
38 của Luật Đất đai năm 2003 được thực hiện ngay sau khi cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng hoặc thỏa thuận thông số quy hoạch xây dựng.
a) Thẩm quyền thông báo thu hồi
đất:
- Ủy quyền cho UBND cấp huyện
thông báo thu hồi đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ
trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện, theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
- UBND tỉnh thông báo thu hồi đất
đối với các dự án còn lại, theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Phối hợp trong công tác cấp
chứng chỉ quy hoạch xây dựng, thỏa thuận thông số quy hoạch xây dựng và thông
báo thu hồi đất:
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện: ngay
sau khi cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc thỏa thuận thông số quy hoạch xây
dựng, Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm gửi chứng chỉ
quy hoạch xây dựng hoặc văn bản thỏa thuận thông số quy hoạch xây dựng (có bản
đồ kèm theo) đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian 03 ngày kể từ
ngày nhận chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc văn bản thỏa thuận thông số quy hoạch
xây dựng, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện ra
thông báo thu hồi đất.
- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh: ngay sau khi cấp
chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc thỏa thuận thông số quy hoạch xây dựng, UBND
cấp huyện (đối với trường hợp cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng) hoặc Sở Xây dựng
(đối với trường hợp thỏa thuận thông số quy hoạch xây dựng) có trách nhiệm gửi
chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc văn bản thỏa thuận thông số quy hoạch xây dựng
(có bản đồ kèm theo) đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian 03 ngày kể
từ ngày nhận chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc văn bản thỏa thuận thông số quy
hoạch xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra
thông báo thu hồi đất.”
4. Điểm c khoản
3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền thẩm định dự
án
3. Phối hợp trong công tác thẩm
định dự án:
c) Mối quan hệ trong công tác thẩm
định dự án:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng
bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì các cơ quan được lấy ý kiến tham
gia về thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản xem xét cho ý kiến về thiết kế
cơ sở đến cơ quan đầu mối thẩm định dự án (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước) hoặc chủ đầu tư (đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước),
đồng thời gởi đến cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (có chức
năng quản lý loại công trình quyết định tính chất mục tiêu của dự án) được quy
định tại khoản 2 Điều này.
- Các cơ quan liên quan đến nội
dung thẩm định dự án (cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan Thông tin và Truyền thông, phòng cháy chữa cháy,
các ngành khác….) theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình, có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án (hoặc chủ đầu tư) trong thời
gian:
+ Không quá 10 ngày đối với dự
án nhóm C;
+ Không quá 15 ngày đối với dự
án nhóm B;
+ Không quá 20 ngày đối với dự
án nhóm A.”
5. Điểm a khoản
1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu
tư
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện được
phân cấp phê duyệt các dự án cấp huyện, cấp xã nhóm C trong phạm vi địa giới
hành chính sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp xã, ngân sách cấp huyện, các khoản
đóng góp tự nguyện của nhân dân, kể cả các dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân
sách cấp trên (trừ các dự án huy động vốn từ quỹ đất).”
6. Điều 9 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án do chủ đầu tư lập và được phê
duyệt cùng với phê duyệt dự án. Trường hợp các dự án không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải
được UBND cấp huyện nơi có đất chấp thuận trước khi phê duyệt dự án. Ban bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm giúp chủ đầu tư lập
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với phần diện tích
thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên theo đề
nghị của các Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này theo đề nghị của
Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên
quan từ hai huyện, thị xã, thành phố lên theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
không thuộc quy định tại điểm a khoản này theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và
Môi trường.”
7. Khoản 2 Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Xác định giá các loại
vật tư, thiết bị dùng để lập dự toán, thanh quyết toán công trình xây dựng
2. Việc thanh quyết toán căn cứ
vào giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng
đã ký kết phù hợp với quy định về quản lý chí phí đầu tư xây dựng công trình (không
phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu).”
8. Điểm a khoản
1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Thẩm quyền thẩm định
giá thiết bị không có trong thông báo giá khi lập dự toán, thanh quyết toán
công trình xây dựng
1. Cơ quan có chức năng thẩm định
giá thiết bị:
a) Các thiết bị có đơn giá dưới
100 triệu đồng: Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định đối với dự án cấp tỉnh
và Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định đối với dự án cấp huyện,
dự án cấp xã;”
9. Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Công tác cấp Giấy phép
xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn tỉnh
Báo cáo đánh giá tác động môi
trường được lập đồng thời và trình phê duyệt cùng với dự án hoặc có thể được lập,
trình phê duyệt sau khi phê duyệt dự án và phải theo đúng các tiêu chí của dự
án nhưng phải hoàn tất trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng công trình hoặc trước
khi khởi công xây dựng công trình (đối với các công trình không phải xin Giấy
phép xây dựng). Trường hợp dự án không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường thì phải đăng ký bảo vệ môi trường để được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng công trình hoặc trước khi khởi công xây dựng
công trình (đối với các công trình không phải xin Giấy phép xây dựng).
Việc cấp Giấy phép xây dựng thực
hiện theo quy định của Nghị định số 12/2009/CP và Nghị định số 83/2009/CP.
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây
dựng:
a) Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công
trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài,
tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý; những công trình
và nhà ở đô thị trên các tuyến, trục đường chính của thành phố Tuy Hòa có lộ giới
từ 30m trở lên; những công trình thuộc một dự án nhưng nằm ở các huyện, thị xã,
thành phố khác nhau thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý; công trình thuộc
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công
trình khác do UBND tỉnh yêu cầu; trừ những công trình không phải xin giấy phép
xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 12/2009/CP.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp Giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
c) UBND cấp huyện cấp Giấy phép
xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành
chính do huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại điểm a nêu trên.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây
dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
2. Quản lý nhà nước về xây dựng
trong việc cấp Giấy phép xây dựng:
a) Đối với các công trình không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà phải lập dự án (trừ các công trình đã có văn
bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành) và các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình, ngoài các quy định về cấp Giấy phép xây dựng nêu trên, cơ quan cấp
phép phải có trách nhiệm kiểm tra và chỉ cấp phép xây dựng khi đảm bảo các nội
dung sau đây:
- Sự phù hợp của thiết kế so với
nội dung và quy mô đầu tư đã được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
- Sự phù hợp của thiết kế so với
quy hoạch xây dựng hoặc thỏa thuận thông số quy hoạch xây dựng của cơ quan có
thẩm quyền; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
- Điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế theo
quy định.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
được quyền từ chối cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình có hồ sơ thiết
kế không phù hợp với các nội dung nêu trên. Việc từ chối cấp phép xây dựng phải
được trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do để chủ đầu tư biết.
b) Căn cứ các quy định về Giấy
phép xây dựng của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/CP, Nghị định số
83/2009/CP và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc cấp Giấy
phép xây dựng; chỉ đạo việc cấp Giấy phép xây dựng bảo đảm nhanh, gọn, chặt chẽ,
chính xác và thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm các quy
định về Giấy phép xây dựng.”
10. Điều 14
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Chủ đầu tư chỉ được triển khai
tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu đối với các gói thầu
của dự án trong kế hoạch đấu thầu được duyệt và khi có thông báo kế hoạch vốn đầu
tư của cấp có thẩm quyền. Các trường hợp khác phải được sự cho phép của Chủ tịch
UBND tỉnh. Đối với các dự án nhóm C thì kế hoạch đấu thầu phải được lập, thẩm định
và phê duyệt cùng với dự án.”
11. Khoản 1
Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Thẩm quyền và thời
gian thẩm định công tác đấu thầu
1. Thẩm quyền thẩm định công tác
đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm thẩm định các nội dung sau:
- Kế hoạch đấu thầu đối với các
dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND
tỉnh là chủ đầu tư.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc các dự án do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, trừ các gói thầu được quy định tại khoản 1 và khoản 2 (trừ
điểm k khoản 2) Điều 40 của Nghị định 85/2009/CP.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
trách nhiệm thẩm định các nội dung sau:
- Kế hoạch đấu thầu đối với các
dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư (trừ dự án cấp xã).
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND
cấp huyện là chủ đầu tư.
c) UBND cấp xã sử dụng bộ phận
chuyên môn phù hợp để thẩm định kế hoạch đấu thầu dự án cấp xã theo quy định.
d) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quy
định tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện việc tổ chức thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự
án do mình quản lý. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ
năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và
kinh nghiệm để thẩm định (tổ chức tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không được tham gia thẩm định sản phẩm tư
vấn của mình); chi phí thuê tổ chức tư vấn thẩm định được tính vào tổng dự toán
xây dựng công trình, chi phí này do chủ đầu tư trực tiếp chi trả. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quyết định của mình.”
12. Điều 16
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt
công tác đấu thầu
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch đấu thầu, xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b) Kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc các dự án do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, trừ các gói thầu được quy định tại khoản 1 và khoản 2 (trừ
điểm k khoản 2) Điều 40 của Nghị định 85/2009/CP.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu các dự án
do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu
tư.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt kế hoạch đấu thầu (trừ các dự án cấp xã), xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
4. Chủ tịch UBND cấp xã được ủy
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án cấp xã.
5. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, xử lý tình huống trong đấu thầu
đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quản lý.”
13. Điều 18
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các
tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
c) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn.
d) Phối hợp với Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn.
e) Hướng dẫn hoặc tổ chức giám định
để xác định nguyên nhân sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo
cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh kết quả giải quyết sự cố.
g) Tổ chức giám định, xử lý chất
lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi có sự tranh chấp giữa các
chủ thể tham gia xây dựng công trình và giữa các chủ thể này với chủ sở hữu, chủ
quản lý, chủ sử dụng các công trình xây dựng lân cận và các bên có liên quan
khác.
h) Báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột
xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
i) Giúp UBND tỉnh tổng hợp và
báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định
kỳ 6 tháng, 1 năm.
2. Các Sở có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Thực hiện các công việc nêu tại
các điểm a, c, g và h khoản 1 Điều này đối với công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng thực
hiện các công việc nêu tại các điểm c, e và g khoản 1 Điều này đối với công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi
Sở Xây dựng.
3. UBND cấp huyện được phân cấp
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án cấp huyện,
các dự án cấp xã, các dự án khác thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của
UBND cấp huyện và các công trình xây dựng mà chủ đầu tư là tư nhân xây dựng
trên địa bàn; sử dụng các phòng chuyên môn của mình để thực hiện:
a) Kiểm tra định kỳ hoặc kiểm
tra đột xuất sự tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của
các chủ thể tham gia xây dựng công trình, gồm: chủ đầu tư, đơn vị thi công xây
dựng và các đơn vị tư vấn xây dựng đối với các công trình xây dựng theo phân cấp.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng và
các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
c) Tổ chức giám định, xử lý chất
lượng các công trình xây dựng theo phân cấp khi có sự tranh chấp về chất lượng
công trình giữa các chủ thể tham gia xây dựng công trình và giữa các chủ thể
này với chủ sở hữu, chủ quản lý, chủ sử dụng các công trình xây dựng lân cận và
các bên có liên quan khác.
d) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng theo phân cấp gửi Sở Xây dựng
và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Các nội dung khác thực hiện theo
Nghị định số 209/2004/CP và Nghị định số 49/2008/CP.”
14. Khoản 2
Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành
2. Đối với các dự án do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành các dự án còn lại.”
15. Bãi bỏ
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Điều 2.
Bãi bỏ hiệu lực Quyết định số 1149/2007/QĐ-UBND ngày 03
tháng 7 năm 2007 về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư đối với
các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên
và Quyết định số 911/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2009 về việc phân giao
nhiệm vụ thẩm định các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông,
công nghệ thông tin - điện tử, truyền thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 3.
Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Giám
đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường theo dõi, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện. Sau 6 tháng triển khai, tiến hành sơ kết và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biết để kịp thời chỉ đạo.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Hà
|