Quyết định 168/2010/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý” theo Quyết định 1068/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 168/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/02/2010
Ngày có hiệu lực 11/02/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Thị Hà
Lĩnh vực Đầu tư,Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 168/2010/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 01 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ PHÂN GIAO NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ” BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1068/2009/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (viết tắt là Nghị định số 83/2009/CP);
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (viết tắt là Nghị định số 85/2009/CP);
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (viết tắt là Nghị định số 69/2009/CP);
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 172/TTr-SXD ngày 29 tháng 12 năm 2009) và ý kiến góp ý của các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định việc phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý” ban hành theo Quyết định số 1068/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên như sau:

1. Bổ sung khoản 4 Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

4. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.”

2. Điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Phê duyệt chủ trương đầu tư

1. Thẩm quyền:

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

- Chủ tịch UBND cấp huyện được phân cấp thông báo cho phép chủ trương đầu tư trong phạm vi địa giới hành chính các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp xã, ngân sách cấp huyện, các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân, trừ các dự án huy động vốn từ quỹ đất.

- Chủ tịch UBND tỉnh thông báo cho phép chủ trương đầu tư các dự án còn lại, trừ các dự án quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 12/2009/CP.

2. Hồ sơ, trình tự thủ tục:

a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện:

- Tờ trình của chủ đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục 01).

- Báo cáo tóm tắt nội dung đầu tư, gồm: Mục tiêu đầu tư; địa điểm (nêu rõ vị trí, giới cận khu đất kèm theo sơ đồ vị trí được trích lục từ bản đồ có tỉ lệ đến 1/50.000), diện tích sử dụng đất dự kiến; hình thức đầu tư; nội dung và quy mô dự kiến đầu tư; vốn và nguồn vốn đầu tư; dự kiến thời gian thực hiện hoàn thành dự án.

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải quyết:

+ Chủ đầu tư gửi 06 bộ hồ sơ xin chủ trương đầu tư đến Phòng Tài chính - Kế hoạch (cơ quan đầu mối); đồng thời gửi 01 bộ đến UBND cấp huyện. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm xem xét, thẩm định; đồng thời có trách nhiệm lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án của Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, kể cả mặt nước gắn với công trình xây dựng) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản và dự án sử dụng mặt nước không gắn với đất xây dựng công trình) và lấy ý kiến về sự phù hợp phát triển ngành, phát triển kinh tế xã hội, địa điểm đầu tư dự án và các nội dung khác theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn cấp huyện, địa phương có liên quan;

+ Các cơ quan, địa phương được lấy ý kiến (trừ cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án), theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình, trong thời gian 10 ngày có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ ý kiến của cơ quan mình về nội dung được hỏi ý kiến cho cơ quan đầu mối (văn bản trả lời phải nêu rõ ràng, cụ thể, phù hợp với nội dung được hỏi, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do), đồng thời gởi đến Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, kể cả mặt nước gắn với công trình xây dựng), hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản và dự án sử dụng mặt nước không gắn với đất xây dựng công trình) để tổng hợp ý kiến về địa điểm đầu tư dự án. Cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để tổng hợp, xem xét thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định;

+ Thời gian giải quyết: không quá 28 ngày (tại cơ quan đầu mối: 05 ngày; tại Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường: 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan; lấy ý kiến của các cơ quan, địa phương có liên quan: 10 ngày; tại UBND cấp huyện: 08 ngày). Trường hợp cần thiết phải đi thực địa địa điểm đầu tư dự án thì cơ quan được lấy ý kiến về địa điểm đầu tư dự án tổ chức đi kiểm tra và có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đầu mối trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan.

b) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền thông báo cho phép chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh:

- Tờ trình (theo mẫu tại Phụ lục 01 đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Phụ lục 02 đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước).

- Bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân (đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước).

- Báo cáo tóm tắt nội dung đầu tư, gồm: Mục tiêu đầu tư; địa điểm (nêu rõ vị trí, giới cận khu đất kèm theo sơ đồ vị trí được trích lục từ bản đồ có tỉ lệ đến 1/50.000), diện tích sử dụng đất dự kiến; nội dung và quy mô dự kiến đầu tư; vốn và nguồn vốn đầu tư; sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu (nếu có); tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả đầu tư;…

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải quyết:

[...]