Quyết định 1670/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu | 1670/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/08/2007 |
Ngày có hiệu lực | 06/09/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Nguyễn Văn Kim |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1670/2007/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BIỂN SỐ NHÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
3/6/2002;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 8/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 8 về bổ sung và điều chỉnh mức thu một số loại phí,
lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý;
Theo đề nghị của Sở Tài chính Thái Nguyên tại Tờ trình số 1416/TTr-STC ngày 13/8/2007
về việc chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức, đối tượng thu, nộp lệ phí cấp mới biển số nhà, cụ thể như sau:
1. Mức thu lệ phí (bao gồm chi phí về biển số nhà): Áp dụng trên địa bàn tỉnh là 30.000 đồng/01 biển số nhà; trường hợp cấp lại (do mất, hỏng) mức thu lệ phí là 20.000 đồng/01 biển số nhà.
2. Đối tượng thu, nộp lệ phí cấp biển số nhà.
a) Đối tượng nộp lệ phí cấp biển số nhà theo qui định tại Quyết định này là chủ sở hữu nhà, hoặc người đại diện chủ sở hữu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp biển số nhà theo qui định của pháp luật. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí.
b) Cơ quan, đơn vị thu phí: Là Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã Sông Công, thành phố Thái Nguyên cấp biển số nhà.
Điều 2. Lệ phí cấp biển số nhà là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
a) Cơ quan, đơn vị thu lệ phí được trích 90% (chín mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ qui định.
Số phí trích để lại được chi một số nội dung sau:
+ Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
+ Chi mua biển số nhà, chi công lắp đặt, hoàn thiện;
+ Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;
b) Số còn lại (10%) cơ quan, đơn vị thu lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Các nội dung khác liên quan đến việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Điều 3. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
a) Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thu lệ phí được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
b) Xử lý vi phạm:
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định này và các quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, và Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 về việc hướng dẫn thực hiện nghị định 106/2003/NĐ-CP, sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Sông Công, thành phố Thái Nguyên và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |