ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
167/2003/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 16 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
11-CT/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân ( sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa
đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm
2003;
- Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về
quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp;
- Căn cứ Nghị định số 97/1998/NĐ - CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về
việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức;
- Căn cứ Quyết định số 152/2003/QĐ-UB ngày 31 tháng 10 năm 2003 của UBND thành
phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 11- CT/ TU ngày 20 tháng 10
năm 2003 của Ban Thường vụ Thành uỷ Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, Trưởng
ban Ban tổ chức Chính quyền thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc khen
thưởng, xử lý kỷ luật đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện Chỉ thị số 11- CT/ TU ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Ban
Thường vụ Thành uỷ Đà Nẵng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Trưởng ban Ban Tổ
chức chính quyền thành phố, Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các quận,
huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện).
- TV Thành ủy (để b/c)
- TT HĐND thành phố (để b/c)
-
Lưu VPHĐND&UBND, TCCQ
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Năm
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ,
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 11 - CT / TU CỦA
BAN THƯỜNG VỤ THÀNH UỶ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 167 / 2003/ QĐ - UB ngày 16 tháng 12 năm
2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục
đích, yêu cầu.
1. Thực hiện chế độ khen thưởng,
xử lý kỷ luật đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức ( sau
đây viết tắt là CBCCVC ) trong khi thi hành nhiệm vụ theo Quy định này là nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp trên địa
bàn thành phố; đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường giáo dục phẩm chất
đạo đức, lối sống; kịp thời biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, kiên
quyết chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, cửa
quyền, nhũng nhiễu, hách dịch đối với nhân dân của CBCCVC các cấp theo tinh thần
Chỉ thị 11-CT/TU ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Ban Thường vụ Thành uỷ Đà Nẵng
(sau đây viết tắt là Chỉ thị số 11 của Ban Thường vụ Thành uỷ ).
2. Chế độ khen thưởng, xử lý kỷ
luật được thực hiện gắn với kết quả thực thi nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đánh
giá CBCCVC và bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Đối
tượng áp dụng.
1. Tất cả các Sở, ban, ngành, Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các tổ chức
kinh tế có liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ( sau đây viết tắt là cơ
quan, đơn vị);
2. Cán bộ, công chức, viên chức
( kể cả hợp đồng thử việc ) hiện đang công tác ở các cơ quan, đơn vị nói ở khoản
1 Điều này.
Chương II
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG
Điều 3:
1. Tập
thể cơ quan, đơn vị được xét khen thưởng khi thực hiện tốt các nội dung sau:
a/ triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 11 của Ban Thường vụ Thành uỷ về việc tăng cường giáo dục phẩm
chất đạo đức, lối sống; kiên quyết chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu
cực thiếu trách nhiệm, cửa quyền, nhũng nhiễu, hách dịch đối với nhân dân của
cán bộ, công chức các cấp và Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị ban hành kèm
theo Quyết định số 152 / 2003 / QĐ - UB ngày 31 tháng 10 năm 2003 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng;
b/ Có kế hoạch và thường xuyên
kiểm tra, đánh giá trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết yêu cầu,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của mình; có biện pháp cụ thể để
khắc phục những tồn tại yếu kém;
c/ Có kế hoạch và thường xuyên
kiểm tra, rà soát, đánh giá các công việc của công tác cải cách thủ tục hành
chính theo mô hình " một cửa" tại cơ quan, đơn vị mình và kết quả giải
quyết công việc của Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ,của CBCCVC được giao nhiệm vụ trực
tiếp giải quyết công việc với công dân, tổ chức; có biện pháp cụ thể để điều chỉnh,
bổ sung những quy định chưa phù hợp, giảm thiểu những vấn đề còn đang chồng
chéo, bất hợp lý trong quy trình " một cửa" tại cơ quan, đơn vị;
d/ Thường xuyên thực hiện các biện
pháp để kiện toàn, củng cố, bố trí sắp xếp hợp lý đội ngũ CBCCVC phù hợp với
trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ, đặc biệt tại tổ tiếp nhận, trả hồ sơ
và CBCCVC trực tiếp giải quyết công việc với công dân, tổ chức;
đ/ Thường xuyên chỉ đạo và có biện
pháp kiểm tra, đánh giá CBCCVC trong việc giải quyết yêu cầu của công dân, tổ
chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối
với CBCCVC không hoàn thành nhiệm vụ, công vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm,
sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết yêu cầu của tổ chức,
cá nhân;
e/ Thực hiện nghiêm túc việc
công khai chế độ hoạt động công vụ;
g/ Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đánh giá việc tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kết quả
xử lý các thông tin từ " Hòm thư góp ý" "điện thoại đường dây
nóng" tại cơ quan, đơn vị;
2. CBCCVC trong các cơ quan, đơn
vị được xét khen thưởng khi thực hiện các nội dung sau:
a/ Có trách nhiệm cao trong việc,
tiếp nhận, giải quyết hoặc tham mưu giải quyết tốt các yêu cầu công việc của
công dân, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật;
b/ Nghiên cứu xử lý, đề xuất giải
quyết hoặc giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức nhanh chóng, thuận lợi,
đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định;
c/ Có thái độ tôn trọng, hoà nhã,
lịch sự, tận tình khi tiếp xúc với công dân;
d/ Tuyệt đối không có hành vi
quan liêu, hách dịch, cửa quyền, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu
trong quá trình giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức.
Điều 4: Chế
độ khen thưởng:
1. Quy trình xét khen thưởng, mức
khen thưởng đối với tập thể cơ quan, đơn vị và cá nhân CBCCVC có thành tích
trong việc thực hiện các nội dung nêu tại Điều 3 của Quy định này được thực hiện
theo quy định chung của Nhà nước về khen thưởng;
2. Việc xét khen thưởng đối với
tập thể và cá nhân theo Quy định này được thực hiện vào các dịp sau:
a/ Gắn với việc đánh giá, xếp loại
công chức hằng năm; đề nghị khen thưởng chung với kết quả thực hiện nhiệm vụ
công tác trong năm hoặc đề nghị khen thưởng riêng về thành tích xuất sắc trong
việc giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức;
b/ Gắn với việc sơ kết, tổng kết
định kỳ về kết quả thực hiện Chỉ thị số 11 của Ban Thường vụ Thành uỷ và Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị ban hành kèm theo Quyết định số 152 / 2003/QĐ-UB của
UBND thành phố Đà Nẵng;
c/ Khen thưởng đột xuất khi có
thành tích nổi bật trong việc giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức.
Chương III
XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 5:
1. CBCCVC
được giao nhiệm vụ tiếp nhận giải quyết, tham mưu hoặc trực tiếp giải quyết các
yêu cầu của công dân, tổ chức các hành vi sau đây mà chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật:
a/ Thiếu tinh thần trách nhiệm
trong việc tiếp nhận giải quyết, tham mưu hoặc trực tếp giải quyết các yêu cầu
của công dân, tổ chức;
b/ Chậm trễ trong việc nghiên cứu
xử lý, đề xuất, tham mưu hoặc trực tếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức;
không đảm bảo đúng thời gian quy định mà không có lý do chính đáng;
c/ Có hành vi quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, không tôn trọng nhân dân, gây phiền hà, nhũng nhiễu trong khi giải
quyết yêu cầu của công dân, tổ chức;
d/ Nhận tiền, tài sản, các lợi
ích vật chất khác vì mục đích vụ lợi trong khi giải quyết yêu cầu của công dân,
tổ chức;
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm liên quan và bị xem xét xử lý kỷ luật khi để xảy ra các hành vi vi
phạm nêu tại khoản 1 Điều này và các hành vi vi phạm sau:
a/ Không triển khai hoặc triển
khai thực hiện không hiệu quả các nội dung nêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định
này;
b/ Thiếu trách nhiệm, buông lỏng
quản lý để CBCCVC thuộc quyền quản lý của mình vi phạm, làm trái các quy định của
Nhà nước;
c/ Chậm có biện pháp khắc phục
những thiếu sót, tồn tại của cơ quan, đơn vị và giải quyết những yêu cầu cấp
thiết, bức xúc của công dân, tổ chức.
Điều 6: Hình
thức xử lý kỷ luật:
1. CBCCVC có hành vi vi phạm nêu
tại Điều 5 của Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý
kỷ luật như sau:
a/ Đối với CBCCVC: áp dụng một
trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, Cảnh cáo, Hạ bậc lương, Hạ ngạch,
Cách chức, Buộc thôi việc;
b/ Đối với lao động hợp đồng
theo Bộ luật Lao động: áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định của Bộ luật Lao
động;
c/ Trường hợp CBCCVC bị kỷ luật
vì có hành vi tham nhũng thì việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của
Pháp lệnh Chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan.
2. Ngoài các hình thức kỷ luật
nêu tại khoản 1 Điều này, CBCCVC còn có thể bị xem xét xử lý như sau:
a/ Điều chuyển sang làm công tác
khác không liên quan trực tiếp đến việc giải quyết hoặc tham mưu giải quyết yêu
cầu của công dân, tổ chức;
b/ Kéo dài thời gian nâng bậc
lương, không bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn theo quy định đối với CBCCVC bị xử
lý kỷ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức:
c/ Không đề nghị xét các hình thức
thi đua khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định:
d/ CBCCVC còn phải bồi thường
thiệt hại vật chất theo quy định của pháp luật nếu do hành vi vi phạm của mình
mà gây ra thiệt hại về vật chất cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
3. Không xem xét các hình thức
thi đua khen thưởng theo quy định đối với cơ quan, đơn vị khi cơ quan, đơn vị
đó có cá nhân CBCCVC vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 7:
1. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị khi phát hiện CBCCVC thuộc quyền quản lý của mình có hành vi vi
phạm nêu tại Điều 5 Quy định này phải trực tiếp chỉ đạo ngay việc thẩm tra, xác
minh và xử lý nghiêm theo thẩm quyền và phải tổ chức rút kinh nghiệm rộng rãi
trong toàn cơ quan đơn vị:
2. Quy trình xử lý kỷ luật đối với
CBCCVC có hành vi vi phạm nêu tại Điều 5 Quy định này được tiến hành ngay sau
khi phát hiện vi phạm, tiếp nhận thông tin, có đủ cơ sở kết luận về hành vi vi
phạm và được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước về xử lý vi phạm.
Điều 8:
1. CBCCVC
nếu không đồng ý với quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền thì có quyền
khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi tiếp nhận đơn khiếu nại
của CBCCVC phải giải quyết theo đúng quy định của pháp luật;
2. Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền kết luận là oan sai thì CBCCVC được phục hồi danh dự, bố trí công tác phù
hợp, hưởng lương và các chế độ khác theo quy định trong thời gian chịu kỷ luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân thành phố về việc tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 10:
Đoàn kiểm tra thực hiện Chỉ thị số 11 của Ban Thường vụ
Thành uỷ và Thủ trưởng các Sở ban, ngành, quận huyện trong phạm vi nhiệm vụ và
quyền hạn của mình thường xuyên phối hợp kiểm tra, phát hiện đề xuất xử lý, kịp
thời biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân CBCCVC có thành tích tốt, đồng
thời kiên quyết xử lý nghiêm đối với những tập thể, cá nhân vi phạm quy định của
Nhà nước trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Điều 11:
Ban Tổ chức chính quyền thành phố có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy định này với Chủ tịch
Uỷ ban nhân nhân thành phố.
Điều 12:
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc
hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban Tổ chức
chính quyền thành phố để tổng hợp báo cáo UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.