UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1662/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 22
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH HÀ NAM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2012-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02 tháng
12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Văn bản số 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Khung hướng dẫn xây dựng
kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu cho các Bộ, ngành, địa phương”;
Căn cứ Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày 19
tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt đề cương:
Xây dựng kế hoạch hành động của tỉnh Hà Nam nhằm triển khai thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia
về biến đổi khí hậu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 305/TTr-STNMT ngày 13 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch hành động của tỉnh Hà Nam triển khai thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2020 (sau đây gọi tắt
là Kế hoạch hành động), với nội dung chủ yếu tại phần Phụ lục I và II kèm theo.
1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý:
Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý về
biến đổi khí hậu từ cấp tỉnh đến các huyện, thành phố có qui định về chức năng,
nhiệm vụ, phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp và giám sát, đánh giá quá trình
thực hiện.
a) Tổ Tư vấn khoa học liên ngành về
biến đổi khí hậu:
Thành lập Tổ
Tư vấn khoa học liên ngành về biến đổi khí hậu với chức năng đánh giá và tổng
hợp các vấn đề khoa học và công nghệ về biến đổi khí hậu, tạo cơ sở khoa học
cho các quyết định quan trọng của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hành
động.
b) Ban Chỉ đạo
triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh Hà Nam nhằm triển khai thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hà Nam (sau đây gọi tắt là
Ban Chỉ đạo) đã được thành lập tại Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 16/6/2011.
- Ban Chỉ đạo sẽ chỉ đạo, điều hành
triển khai thực hiện hoạt động về biến đổi khí hậu của các Sở, ngành, địa
phương theo sự phân công quản lý, điều hành.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
các địa phương đề xuất, xây dựng cơ chế chính sách quản lý, điều hành thực hiện
Kế hoạch hành động, trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo chức năng nhiệm
vụ đã được quy định.
- Xác định mục tiêu, xây dựng nhiệm
vụ, tính toán kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện để tổng hợp vào kế
hoạch 5 năm, hàng năm trình UBND tỉnh; phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư chuẩn bị kinh phí chi tiết, cân đối phân bổ nguồn lực cho các Sở,
ngành, các địa phương và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các Sở, ngành,
các địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành
động và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Điều phối chung các hoạt động về
thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch hành động.
- Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường
trực của Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
các địa phương rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, đảm
bảo mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường điều phối các nguồn vốn cho các đề án, dự án và nhiệm vụ
của Kế hoạch hành động.
c) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường phân bổ kinh phí cho các đề án, dự án và
nhiệm vụ của Kế hoạch hành động.
d) Các Sở, ngành, đoàn thể:
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch hành động.
- Chủ động tham gia các hoạt động phối
hợp chung theo sự điều hành của Ban Chỉ đạo.
- Đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có
hiệu quả nguồn vốn của Kế hoạch hành động; đồng thời chủ động huy động thêm
nguồn lực và lồng ghép hoạt động của kế hoạch này vào các hoạt động liên quan
thuộc chương trình, kế hoạch khác theo lĩnh vực của đơn vị nhằm đạt được mục
tiêu chung của Kế hoạch hành động.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế
hoạch hành động.
- Chủ động huy động thêm nguồn lực và
lồng ghép các hoạt động liên quan khác trên địa bàn để đạt được các chỉ tiêu
trong Kế hoạch hành động
3. Tham gia của các tổ chức xã hội, khối doanh nghiệp và toàn dân:
a) Tham gia của cộng đồng:
- Huy động cộng đồng, hộ gia đình tham
gia tích cực xây dựng, vận hành và quản lý các công trình ứng phó với biến đổi
khí hậu, nhân rộng và phổ biến kinh nghiệm các mô hình ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Khuyến khích các tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng tích cực tham gia thực
hiện Kế hoạch hành động quốc gia.
- Thành lập các tổ chức tự quản để
giám sát và ứng phó nhanh với tác động có hại của biến đổi khí hậu, đặc biệt là
các thiên tai bất thường.
b) Tham gia của các tổ chức phi Chính
phủ:
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức phi Chính phủ tham gia vào các quá trình hoạch định chính sách, chương
trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức phi Chính phủ thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở cấp
cộng đồng; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu.
c) Tham gia của khối doanh nghiệp:
Có cơ chế chính sách để khuyến khích
khối doanh nghiệp đầu tư vào các dự án thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
4. Cơ chế giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động:
a) Mục đích giám sát, đánh giá:
- Giám sát và đánh giá đúng tình hình,
kết quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động và những tồn tại, khó
khăn cùng các nguyên nhân trong quá trình thực hiện để có biện pháp điều chỉnh
thích hợp.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm phát
huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt tồn tại, giúp các cơ quan hoạch
định chính sách phát triển có đủ thông tin thực tế để hoàn thiện và điều chỉnh
chính sách, cơ chế thúc đẩy các hoạt động của Kế hoạch hành động cho từng thời
kỳ.
- Cung cấp thông tin về tiến độ và kết
quả thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch hành động, giúp hoàn thiện nguồn thông
tin và hệ thống số liệu thống kê về Kế hoạch hành động.
b) Nội dung giám sát, đánh giá:
- Giám sát, đánh giá việc huy động và
phân bổ các nguồn lực cho các mục tiêu của Kế hoạch hành động (đầu vào): kết
quả và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện
các chỉ tiêu của Kế hoạch hành động (đầu ra): kết quả và mức độ thực hiện.
- Giám sát, đánh giá việc xây dựng và
thực hiện cơ chế, chính sách của Kế hoạch hành động: sự tuân thủ và tác động
của các chính sách, cơ chế đối với việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của
Kế hoạch hành động.
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu của Kế hoạch hành động của các đơn vị, lĩnh vực, địa phương: kết
quả và mức độ thực hiện.
- Phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu,
những thiếu sót và những thách thức cũng như các cơ hội trong thực hiện các mục
tiêu và chỉ tiêu của Kế hoạch hành động. Theo đó, chỉ ra những nguyên nhân và
kiến nghị cách thức, phương hướng khắc phục hoặc phát huy.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị tham
gia thực hiện Kế hoạch hành động phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm
trước và đề xuất kế hoạch, chương trình thực hiện năm tiếp theo và gửi về Văn
phòng Ban Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
c) Quy định cụ thể về giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch:
Việc giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động được thực hiện như sau:
- Cấp huyện, thành phố:
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường là
đơn vị thường trực của UBND huyện, thành phố; chịu trách nhiệm quản lý, lưu giữ
những số liệu, thông tin liên quan; kiểm tra, hướng dẫn các phòng, ban, đơn vị
có liên quan cấp huyện gửi báo cáo đúng định kỳ. Tổng hợp thông tin, xây dựng
báo cáo định kỳ hàng năm để gửi UBND huyện, thành phố.
+ Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê
duyệt và gửi báo cáo định kỳ về Văn phòng Ban Chỉ đạo.
- Cấp tỉnh:
+ Các Sở, ngành chịu trách nhiệm báo
cáo định kỳ hàng năm với Ban Chỉ đạo thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo.
+ Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm quản lý, lưu giữ thông tin do các huyện, thành phố, các Sở, ngành báo
cáo; kiểm tra, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi báo
cáo theo đúng định kỳ; kiểm tra nguồn số liệu và độ tin cậy của các số liệu;
Văn phòng Ban Chỉ đạo chuẩn bị các báo cáo định kỳ và gửi Ban Chỉ đạo để trình
UBND tỉnh.
5. Chế độ báo cáo:
- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính và kết quả thực
hiện Kế hoạch hành động gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định hiện hành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổng hợp đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu, nội dung
và hiệu quả sử dụng kinh phí của Kế hoạch hành động theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ
LỤC 1
NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH HÀ NAM
(Kèm
theo Quyết định số
1662/QĐ-UBND
ngày
22 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
I. MỤC TIÊU
CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG:
1. Mục tiêu tổng
quát:
Tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí
hậu của con người và các hệ thống tự nhiên, phát triển nền kinh tế các-bon thấp
nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh và phát triển bền
vững, bảo vệ cuộc sống của người dân, phòng tránh và giảm thiểu những hiểm họa
của biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh
năng lượng, an ninh nguồn nước, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, an sinh xã
hội, sức khỏe cộng đồng, nâng cao đời sống, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong
bối cảnh biến đổi khí hậu;
- Nền kinh tế các-bon thấp, tăng
trưởng xanh trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển bền vững; giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu
bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của các Sở, ngành và cộng đồng;
- Phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ, chất lượng nguồn nhân lực;
- Hoàn thiện thể chế, chính sách, phát
triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính; tận dụng các cơ hội từ biến đổi
khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội; phát triển và nhân rộng lối sống, mẫu
hình tiêu thụ thân thiện với hệ thống khí hậu.
II. ĐỊNH
HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ:
2.1. Thích ứng với
biến đổi khí hậu, chủ động ứng phó với thiên tai:
a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Hoàn thiện đề xuất các giải pháp cụ
thể để phòng chống hiệu quả thiên tai.
- Hoàn thành việc rà soát và điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
- Ưu tiên triển khai thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm trong Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Triển khai xây
dựng thí điểm mô hình cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020:
- Hoàn thành triển khai các giải pháp
cụ thể để phòng chống hiệu quả thiên tai.
- Hoàn thành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
- Hoàn thành việc rà soát, xây dựng
các quy chuẩn xây dựng trong vùng thường xuyên bị thiên tai.
- Hoàn thiện các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật chủ yếu và quy hoạch các khu dân cư nhằm ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu.
- Hoàn thành tăng cường năng lực cho
lực lượng tìm kiếm cứu nạn chuyên nghiệp, làm nòng cốt cho việc chỉ đạo phối
hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng tìm kiếm cứu nạn để chủ động ứng
phó khi có tình huống cấp bách xảy ra.
- Nhân rộng mô hình cộng đồng thích
ứng với biến đổi khí hậu.
2.2. Đảm bảo an ninh
lương thực và tài nguyên nước:
a) An ninh lương thực:
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của biến đổi khí hậu, đặc điểm
sinh thái các vùng, địa phương, tận dụng các cơ hội để phát triển nông nghiệp
bền vững.
- Nghiên cứu,
phát triển và áp dụng công nghệ sinh học, áp dụng các quy trình sản xuất tiên
tiến hướng tới một nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng nông, lâm
nghiệp và thủy sản đạt 2,5%, nông nghiệp, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất là 2,5. Phát triển nông nghiệp theo hướng tăng
chăn nuôi, dịch vụ, mở rộng diện tích cây vụ đông hàng hóa trên cơ sở áp dụng
các biện pháp cần thiết ứng phó với biến đổi khí hậu.
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020:
- Phấn đấu giá trị ngành nông nghiệp
đạt khoảng 6.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân trồng
trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp đạt 2%. Phấn cơ sở áp dụng các biện pháp
cần thiết ứng phó với biến đổi khí hậu. Năm 2020, phấn đấu xây dựng 65 khu chăn
nuôi gia súc, gia cầm để nuôi 70% số đầu lợn và 90% số đầu gia cầm trong tổng
đàn.
- Bước đầu hoàn thiện hệ thống kiểm
soát, phòng chống dịch bệnh cây trồng và vật nuôi trong điều kiện biến đổi khí
hậu.
- Hoàn thành các cơ chế, chính sách,
tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro trong nông nghiệp.
b) An ninh tài nguyên nước:
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Hoàn thành việc rà soát và điều
chỉnh quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước, thủy lợi, bảo vệ môi trường, cấp nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Hoàn thành cơ sở dữ liệu về biến
động và sử dụng tài nguyên nước liên quan đến biến đổi khí hậu.
- Tăng cường
công tác điều tra, nghiên cứu, đánh giá, dự báo, quan trắc chất lượng, số lượng
trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
- Hoàn thiện việc củng cố và nâng cấp
đê sông; hệ thống các công trình tưới, tiêu thuộc 4 huyện, thành phố của tỉnh
(thành phố Phủ Lý và các huyện: Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân) giai đoạn đến
năm 2015 như đã đề ra trong Quy hoạch thủy lợi hệ thống Bắc Nam Hà.
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020:
- Hoàn thành công tác quy hoạch quản
lý tổng hợp tài nguyên nước.
- Hoàn thành việc củng cố nâng cấp đê
sông; hệ thống các công trình tưới, tiêu thuộc 4 huyện, thành phố của tỉnh
(thành phố Phủ Lý và các huyện: Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân) giai đoạn
2015-2020 như đã đề ra trong Quy hoạch thủy lợi hệ thống Bắc Nam Hà.
- Bước đầu hoàn thành việc nâng cao
năng lực quản lý tài nguyên nước; tăng cường thực hiện quy hoạch, triển khai
đồng bộ các biện pháp phát triển bền vững tài nguyên nước trong bối cảnh biến
đổi khí hậu.
2.3. Bảo vệ,
phát triển bền vững rừng, tăng cường hấp thụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng
sinh học:
a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Hoàn thành việc rà soát và điều
chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Hoàn thành việc xây dựng các mô hình
khu đô thị xanh, khu dân cư xanh.
- Hoàn thành việc xây dựng và triển
khai các chương trình bảo vệ, quản lý bền vững diện tích rừng tự
nhiên và rừng sản xuất hiện có.
- Bước đầu xây dựng các chương trình
về giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế mất rừng
và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao khả
năng hấp thụ các-bon của rừng, kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế
dân cư các vùng, địa phương, hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hoàn thành việc xây dựng các chính
sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong bảo tồn,
phát triển bền vững rừng và các hệ sinh thái tự nhiên nhằm ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu, tăng cường khả năng hấp thụ các-bon của rừng và các hệ sinh thái.
b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020:
- Từng bước phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc, giữ tỷ lệ che phủ của rừng khoảng 7%, diện tích khoảng 6.000 ha.
- Triển khai và nhân rộng các mô hình
khu đô thị xanh, khu dân cư xanh.
- Bảo tồn đa dạng sinh học, chú trọng
bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái, các giống, loài có sức chống chịu tốt
với các thay đổi khí hậu; bảo vệ và bảo tồn nguồn gien và các giống loài có khả
năng bị tuyệt chủng do tác động của biến đổi khí hậu.
- Hoàn thành tăng cường năng lực, hiệu
quả của hệ thống đánh giá, dự báo, phòng chống, theo dõi, giám sát và ứng
phó khẩn cấp với cháy rừng.
- Tiếp tục xây
dựng và thực hiện các chương trình về giảm phát thải khí nhà kính
thông qua những nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng
bền vững, bảo tồn và nâng cao khả năng hấp thụ các-bon của rừng, kết
hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư các vùng, địa phương, hỗ trợ
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Triển khai rộng rãi các chính sách
huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong bảo tồn, phát
triển bền vững rừng và các hệ sinh thái tự nhiên nhằm ứng phó hiệu quả với biến
đổi khí hậu, tăng cường khả năng hấp thụ các-bon của rừng và các hệ sinh thái.
2.4. Giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp:
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược tăng
trưởng xanh, từng bước chuyển sang nền kinh tế xanh, phát triển bền vững đất
nước.
- Hoàn thành việc thực hiện Chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006-2020.
a) Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới:
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Bước đầu nghiên cứu các công nghệ
sản xuất năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng mới, bao gồm
năng lượng gió, năng lượng mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học.
- Hoàn thành việc
xây dựng các chính sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã
hội trong ứng dụng và nhân rộng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020:
- Triển khai các công nghệ sản xuất
năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng mới.
- Triển khai rộng rãi các chính sách
huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong ứng dụng và nhân
rộng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
b) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng:
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Bước đầu triển khai tái cơ cấu kinh
tế theo hướng giảm các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng; tăng cường,
khuyến khích các ngành sử dụng năng lượng thấp.
- Bước đầu nghiên cứu ứng dụng công
nghệ mới ít phát thải khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp.
- Từng bước triển
khai ứng dụng hệ thống phát điện cỡ nhỏ dùng khí mê-tan thu hồi từ các bãi chôn
lấp rác thải và các nguồn khác; thu hồi khí đốt, tận dụng nhiệt thừa của các
nhà máy sản xuất công nghiệp để phát điện và đốt chất thải rắn phát điện.
- Hoàn thành việc xây dựng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thiết bị sử dụng hiệu quả năng lượng trong sản
xuất vật liệu và các công trình xây dựng.
- Thực hiện đầy đủ theo Luật sử dụng
năng lượng tiết kiệm hiệu quả; nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm và bảo tồn
năng lượng; giám sát và theo dõi tình trạng sử dụng năng lượng của các ngành
công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng; áp dụng các tiêu chuẩn về hiệu quả năng
lượng đối với các sản phẩm, hệ thống nhãn hiệu tiết kiệm năng lượng.
- Hoàn thành việc xây dựng các cơ chế,
chính sách khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông tiết kiệm năng
lượng.
- Hoàn thiện việc rà soát và điều
chỉnh Quy hoạch hệ thống giao thông vận tải; phát triển giao thông vận
tải công cộng ở các đô thị, kiểm soát sự gia tăng phương tiện vận tải
cá nhân.
- Bước đầu thay đổi phương thức canh
tác nông nghiệp, sử dụng nước, phân bón, thức ăn chăn nuôi phù hợp, quản lý và
xử lý chất thải trong chăn nuôi, phát triển sử dụng khí sinh học làm nhiên
liệu, hạn chế và loại bỏ dần các máy nông nghiệp lạc hậu tiêu thụ nhiều năng
lượng.
- Hoàn thành việc xây dựng quy hoạch
quản lý chất thải, tăng cường năng lực quản lý, giảm thiểu chất thải, tái sử dụng,
tái chế chất thải nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020:
- Bước đầu triển khai ứng dụng công
nghệ mới ít phát thải khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp; đẩy
mạnh thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên liệu phát thải
các-bon thấp; ứng dụng sâu rộng sản xuất sạch hơn, đến năm 2020, có 90%
các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và
tăng cường tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu.
- Áp dụng rộng rãi các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, thiết bị sử dụng hiệu quả năng lượng trong sản xuất vật
liệu và các công trình xây dựng.
- Tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ cao trong các ngành công nghiệp trọng điểm; đến năm 2020,
nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp của các ngành công nghiệp áp
dụng công nghệ cao đảm bảo giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản
xuất công nghiệp khoảng 42-45%; tăng cường đổi mới công nghệ theo hướng
áp dụng công nghệ cao, đạt tỷ lệ đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị
trên 20% vào năm 2020. Đến năm 2050, nâng cao giá trị sản xuất công
nghiệp của các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao lên mức trên
80%.
- Đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng nhiên
liệu phát thải nhiều khí nhà kính sang nhiên liệu phát thải ít khí nhà kính.
Việc chuyển đổi sử dụng năng lượng mới, ít phát thải đạt 40% vào năm 2020.
- Áp dụng rộng rãi các cơ chế, chính
sách khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông tiết kiệm năng lượng, loại
dần các phương tiện tiêu tốn nhiên liệu.
- Thúc đẩy phát triển sản xuất nông
nghiệp xanh, ít phát thải, đảm bảo phát triển bền vững, an ninh lương thực quốc
gia và góp phần xóa đói giảm nghèo, sau mỗi 10 năm giảm phát thải 20% khí nhà
kính đồng thời đảm bảo tăng trưởng ngành 20% và giảm tỷ lệ đói nghèo 20%.
- Từng bước ứng dụng công nghệ xử lý
rác thải hiện đại cho các khu đô thị và vùng nông thôn.
- Tăng cường năng lực quản lý, xử lý
và tái sử dụng nước thải công nghiệp và sinh hoạt; đến năm 2020, 90% tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, trong đó
85% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng.
2.5. Tăng
cường năng lực quản lý về biến đổi khí hậu, hoàn thiện cơ chế chính sách:
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Hoàn thành việc rà soát và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trên cơ sở khoa
học, hiệu quả kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng. Đến năm 2015, ban hành các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội đã được rà soát, điều chỉnh.
- Thành lập Tổ Tư vấn khoa học liên
ngành về biến đổi khí hậu của tỉnh và bắt đầu hoạt động từ năm 2013.
- Hoàn thiện cơ chế hoạt động và phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, các cơ chế chính
sách phát huy sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị -
xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ trong các hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Hoàn thiện xây dựng hệ thống theo
dõi, báo cáo và thẩm định trong các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020:
- Từng bước lồng ghép vấn đề biến đổi
khí hậu trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công trình, cơ
sở hạ tầng dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu.
- Triển khai hệ thống theo dõi, báo
cáo và thẩm định trong các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp
luật, các cơ chế chính sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế,
các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ trong
các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.6. Xây dựng
cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phát triển nguồn nhân lực và
nâng cao nhận thức cộng đồng:
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Hoàn thành xây dựng thí điểm mô hình
cộng đồng với sinh kế theo hướng các-bon thấp; thay đổi hành vi, lối sống theo
hướng thân thiện với khí hậu nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống
chính sách chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đảm bảo
quyền lợi các nhóm xã hội dễ bị tổn thương: phụ nữ, trẻ em, người già, người
nghèo, …
- Đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực biến đổi khí hậu có đủ năng lực và trình độ đáp ứng được yêu cầu
thực tế.
- Biên soạn và hoàn thiện chương trình
đào tạo về biến đổi khí hậu trong các trường đại học.
- Đảm bảo 100% cán bộ của chính quyền
địa phương các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn,
nâng cao năng lực và hiểu biết về công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đảm bảo trên 70% số dân các xã thuộc
vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ biến kiến thức về phòng, chống lụt bão,
hạn hán, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm trên 80% cộng đồng dân cư và
100% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu và
các tác động của nó.
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020:
- Nhân rộng mô hình cộng đồng với sinh
kế theo hướng các-bon thấp; thay đổi hành vi, lối sống theo hướng thân thiện
với khí hậu nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Từng bước cải tạo, nâng cấp, xây mới
cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
ngành y tế từ trung ương tới địa phương và tăng cường công tác phòng chống các
dịch bệnh và các bệnh mới nổi để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng
đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Đảm bảo năm 2020 mọi người dân được tiếp
cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
- Triển khai hệ thống chính sách chăm
sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đảm bảo quyền lợi các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương: phụ nữ, trẻ em, người già, người nghèo, …
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ có đủ năng
lực và trình độ cao hoạt động trong lĩnh vực biến đổi khí hậu.
- Hoàn thiện và cập nhật chương trình
đào tạo, giảng dạy và phổ cập kiến thức về biến đổi khí hậu trong hệ thống giáo
dục và đào tạo các cấp.
- Đảm bảo 100% số dân các xã thuộc
vùng thường xuyên bị thiên tai có được những kiến thức về phòng, chống lụt bão,
hạn hán, thích ứng với biến đổi khí hậu; 100% công chức, viên chức có kiến thức
cần thiết về biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó.
2.7. Triển
khai các hoạt động khoa học công nghệ làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách về
biến đổi khí hậu, đánh giá tác động, xác định các giải pháp thích ứng và giảm
nhẹ biến đổi khí hậu:
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Hoàn thành Chương trình Khoa học và
Công nghệ về biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2015.
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học trong đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng cơ chế chính sách,
giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu, tích hợp các vấn đề về biến
đổi khí hậu trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015:
- Hoàn thành Chương trình Khoa học và
Công nghệ về biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020.
Các nhiệm vụ chủ yếu để đạt được các
chỉ tiêu cụ thể của Kế hoạch hành động của tỉnh Hà Nam nhằm triển khai thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2012-2020 được thể hiện qua các dự án, nhiệm vụ trong phần Phụ lục.
III. NHỮNG
GIẢI PHÁP CHÍNH:
3.1. Xây dựng
tổ chức và tăng cường năng lực, thể chế, chính sách:
- Xây dựng hệ thống tổ chức và các thể
chế phù hợp để quản lý, điều hành triển khai Kế hoạch hành động nhằm triển khai
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu từ tỉnh
tới huyện, thành phố, bao gồm: Xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống văn bản
pháp luật liên quan đến biến đổi khí hậu và các cơ chế chính sách khác để triển
khai các hoạt động; Xây dựng cơ chế khuyến khích việc phối hợp thực hiện Kế
hoạch hành động trên toàn tỉnh, các Sở, ban, ngành; Hoàn thiện hệ thống tổ
chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý từ cấp tỉnh đến huyện, thành
phố.
- Hoàn chỉnh hệ thống chính sách và
văn bản quy phạm pháp luật triển khai lồng ghép việc ứng phó với biến đổi khí
hậu vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
Sở, ngành và bộ máy quản lý thực hiện Kế hoạch hành động.
- Xây dựng và vận hành hệ thống tổ
chức, thể chế quản lý, điều hành triển khai Kế hoạch hành động từ cấp tỉnh tới
các huyện, thành phố; qui định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý, cơ chế
phối hợp và giám sát, đánh giá quá trình thực hiện Kế hoạch hành động.
3.2. Huy
động, đa dạng hóa các nguồn lực và tập trung đầu tư có hiệu quả:
- Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần
thiết, chủ động vận động tài trợ quốc tế, tăng cường huy động sự đóng góp của
cộng đồng, doanh nghiệp.
- Xây dựng, áp dụng các cơ chế tài
chính trong nước phù hợp với các chính sách quốc tế về biến đổi khí hậu.
- Phối hợp lồng ghép với các chương
trình, dự án khác để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư: trên cơ sở lồng ghép và phối
hợp với các chương trình, chiến lược, quy hoạch của các ngành để có thể sử dụng
hiệu quả nguồn lực tài chính và đa dạng hóa nguồn đầu tư.
- Tích cực tham gia các chương trình
quốc tế về thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính nhằm tận dụng sự hỗ trợ
về tài chính, công nghệ, tăng cường năng lực để triển khai các hoạt động thích
ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của tỉnh Hà Nam.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
các nguồn vốn đầu tư đạt hiệu quả cao; ưu tiên đầu tư cho các dự án cấp bách, không
thể trì hoãn.
3.3. Các giải
pháp khác:
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về biến đổi khí hậu; phổ biến kiến
thức, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tận
dụng tối đa sự hỗ trợ quốc tế về tài chính, chuyển giao công nghệ, trao đổi
thông tin và đào tạo nguồn nhân lực trong các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ
biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ mới; đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý
thực hiện Kế hoạch hành động.
4.1. Nguồn
lực tài chính:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động
của tỉnh Hà Nam nhằm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2020 bao gồm 65 dự án, nhiệm vụ, tổng
kinh phí ước tính khoảng 150 tỉ đồng (kinh phí này không bao gồm kinh phí cho
việc triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc các chiến lược, chương trình
đã được phê duyệt), phân bổ nguồn vốn như sau:
- Ngân sách Trung ương: khoảng 40%, ưu
tiên đầu tư cho các dự án trọng điểm cấp bách, cụ thể là tập trung vào ứng phó
với thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính.
- Ngân sách Tỉnh: chủ động bố trí
khoảng 20% tập trung vào việc tăng cường năng lực quản lý về biến đổi khí hậu,
hoàn thiện cơ chế chính sách, xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Vốn nước ngoài: xây dựng và ban hành
cơ chế phù hợp để huy động khoảng 30% nguồn vốn thực hiện Kế hoạch hành động từ
sự hỗ trợ của quốc tế, các quỹ liên quan đến biến đổi khí hậu; hỗ trợ ODA; vay
ưu đãi của Chính phủ các nước; đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài.
- Huy động từ các thành phần kinh tế
và các nguồn vốn khác: xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư khoảng 10% nguồn vốn thực hiện Kế hoạch hành động.
4.2. Cơ chế
tài chính:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế tài chính phù hợp
nhằm huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
hành động./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|