ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
07 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy năm 2001, sửa
đổi, bổ sung ngày 21/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày
16/01/2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số 197/2005/QĐ-BNN-KL ngày
27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành hướng dẫn xây
dựng phương án PCCCR cấp tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và PTNT
về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động
cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhận được huy
động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép và phòng cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ,
phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với
các công ty nông, lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1683/TTr-NN-KL ngày 30/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên
phương án: Phương
án phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020.
2. Phạm vi
thực hiện: Trên phạm
vi toàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục tiêu
của Phương án:
3.1. Mục tiêu chung
Nâng cao khả năng kiểm soát cháy rừng
và hiệu lực của công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, giảm thiểu số vụ cháy và
thiệt hại do cháy rừng gây ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Chủ động trong việc
kiểm tra, kiểm soát, chỉ huy và điều động lực lượng, phương tiện, sẵn sàng ứng
cứu khi xảy ra cháy lớn vượt quá tầm kiểm soát của Ban chỉ đạo PCCCR cấp huyện,
thành phố, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tính mạng, tài sản, tài
nguyên rừng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao năng lực chỉ huy PCCCR;
- Nâng cao nhận thức, kiến thức về
PCCCR trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng, củng cố, kiện toàn lực
lượng chuyên ngành PCCCR và tổ đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR;
- Xây dựng công trình PCCCR; đầu
tư phương tiện, trang thiết bị, công cụ phục vụ cho các hoạt động PCCCR;
- Xây dựng và vận hành các hoạt động
dự báo cháy rừng, phát hiện điểm cháy, chữa cháy rừng thuộc vùng trọng điểm
cháy trên địa bàn tỉnh.
4. Nội dung của
Phương án
4.1. Kiện toàn lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng các cấp
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR các cấp.
Quy định cơ chế thống nhất chỉ huy điều hành công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là cơ chế huy động lực lượng đến chữa
cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ ở địa phương, đơn vị.
- Tổ chức quy hoạch lực lượng PCCCR các cấp. Xây
dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả phương án phòng cháy và chữa cháy rừng
các cấp, phương án tác chiến chữa cháy rừng của thôn, bản.
4.2. Tổ chức và xây dựng các biện pháp PCCCR
a) Các biện pháp phòng cháy rừng:
- Xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm rừng dễ bị
cháy.
- Xây dựng và vận hành quy trình dự báo, cảnh
báo nguy cơ cháy rừng.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức của
cộng đồng về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: Biên tập, in
đĩa, ấn phẩm tuyên truyền PCCCR: 72 ấn phẩm; in mẫu cam kết, tờ rơi PCCCR:
7.000 tờ.
- Đào tạo, huấn luyện
và diễn tập chữa cháy rừng: Tổ chức 02 cuộc diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng cấp huyện và 03
cuộc diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng cấp xã; 12 hội nghị tập huấn về kiến thức
PCCCR, tuyên truyền phổ biến pháp luật bảo vệ rừng và PCCCR.
- Xây dựng và duy trì các công trình phòng cháy,
chữa cháy rừng: Xây dựng 50 biển cấm lửa rừng; Duy tu, sửa chữa 22 bảng tin
tuyên truyền phòng cháy chữa cháy rừng và bảo vệ rừng; Xây dựng 30 bể chứa nước
để dự trữ nước phục vụ chữa cháy rừng tại các khu rừng dễ cháy; Làm 30km (chiều
rộng: 10m) đường ranh cản lửa phù hợp với quy hoạch, gắn với đường lô khoảnh để
thuận lợi cho việc vận chuyển, vận xuất, kết nối với hệ thống đường dân sinh hiện
có.
- Xây dựng các giải pháp làm giảm nguồn vật liệu
cháy cho phù hợp: Dọn vệ sinh rừng: 442,8 ha, làm giảm vật liệu
cháy dưới tán rừng tại các khu rừng có nguy cơ cháy cao, khu rừng giáp ranh với
khu dân cư, khu công nghiệp, khu di tích lịch sử văn hóa....
- Xây dựng và thực hiện
quy trình phát hiện điểm cháy rừng, thông tin trong chữa cháy rừng; Nghiên cứu, đề xuất các quy trình PCCCR
b) Các biện pháp chữa cháy rừng
- Xây dựng và vận hành quy trình chỉ đạo điều hành
và chữa cháy rừng theo phương châm "bốn tại chỗ"; tổ chức lực lượng
chữa cháy rừng các cấp đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và
phương tiện chữa cháy rừng, theo nguyên tắc chữa cháy rừng phải khẩn
trương, kịp thời, và thống nhất tất cả các lệnh và các yêu cầu.
Ký hợp đồng với lực lượng cộng tác viên Kiểm
lâm: Hàng năm Chi cục tiến hành ký hợp đồng với 28 người là dân địa phương làm
công tác quản lý bảo vệ rừng gọi là lực lượng cộng tác viên kiểm lâm (Lực lượng
này được trả lương bằng 0,3 hệ số lương cơ sở và được trang bị quần áo bảo hộ).
- Xây dựng các biện pháp kỹ thuật chữa cháy rừng;
Kỹ thuật an toàn trong chữa khi chữa cháy rừng
- Đầu tư phương tiện, công cụ cần thiết cho lực
lượng PCCCR ở cơ sở, để có khả năng xử lý kịp thời khi có cháy rừng xảy ra. Mua
sắm phương tiện PCCCR như: 4 máy bơm đẩy cao để bơm nước vào các bể chứa; 01
máy bơm chuyên dụng chữa cháy rừng; 20 bình chữa cháy đeo vai; 03 máy phát điện;
300 dao phát; 250 câu liêm; 60 đèn pin ác quy; 290 cào dập lửa.
c) Tổ chức theo dõi, cập nhật thông tin diễn
biến tình hình cháy rừng và báo cáo về Ban chỉ huy PCCCR các cấp; Thiết lập hệ thống thông tin phòng cháy chữa cháy rừng
Tăng cường công tác kiểm tra việc
thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy rừng trực cháy trong mùa khô hanh: Chi
cục Kiểm lâm cử cán bộ trực luân phiên cùng với lực lượng cộng tác viên tại địa
bàn trực gác rừng vào các ngày hanh khô của các tháng mùa khô trong năm, tại
các khu rừng trọng điểm về cháy rừng, gần các khu công nghiệp, khu di tích lịch
sử văn hóa,… có lượng người ra vào rừng lớn, các đơn vị cử người trực từ 6h00’
đến 18h00’ hàng ngày (trừ những ngày mưa).
d) Khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra
- Xây dựng phương pháp điều tra, xác định nguyên
nhân gây cháy.
- Xây dựng phương pháp xác định thiệt hại (diện
tích, loại rừng, địa điểm...) do cháy rừng gây ra
- Xây dựng phương án và lập kế hoạch chỉ đạo,
giám sát phục hồi rừng.
5. Khái toán nhu cầu kinh phí thực hiện Phương án giai đoạn 2018-2020: 10.546.594.000
đồng (Bằng chữ: Mười tỷ năm trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm
chín mươi bốn nghìn đồng)
5.1. Phân theo hạng mục
- Chi hoạt động của Ban chỉ huy PCCCR cấp tỉnh:
72.000.000 đồng
- Chi lực lượng cộng tác viên Kiểm lâm:
446.880.000 đồng
- Xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng
: 63.000.000 đồng
- Thông tin dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng:
97.800.000 đồng
- Tuyên truyền công tác PCCCR: 91.600.000 đồng
- Tập huấn và diễn tập chữa cháy rừng:
1.392.408.000 đồng
- Xây dựng và duy trì các công trình PCCCR:
2.286.570.000 đồng
- Dọn vệ sinh rừng, giảm vật liệu cháy trong rừng
4.839.836.000 đồng
- Trang thiết bị phục vụ PCCCR:
746.500.000 đồng
- Bồi dưỡng cho người được huy động chữa cháy rừng:
510.000.000 đồng
5.2. Phân kỳ vốn
đầu tư
- Năm 2018: 2.588.073.000 đồng
- Năm 2019: 4.301.013.000 đồng
- Năm 2020: 3.657.508.000 đồng
5.3. Nguồn vốn đầu tư
Ngân sách của tỉnh và các nguồn vốn
hợp pháp khác (nếu có)
6. Thời gian
thực hiện: Trong thời gian 3 năm (2018 - 2020).
Điều 2. Giao cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Phòng
cháy và chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh (Sở Nông nghiệp và PTNT) chủ trì, phối hợp
với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố, các chủ rừng; căn cứ nội
dung Phương án PCCCR được duyệt, tổ chức triển khai thực hiện theo đúng nội
dung, tiến độ thời gian quy định.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh;
các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho Bạc Nhà nước
tỉnh; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVP NN;
- Lưu VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|