Luật Đất đai 2024

Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2007 về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1621/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 29/11/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Số: 1621/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THÍ ĐIỂM ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐƯỜNG Ô TÔ CAO TỐC HÀ NỘI – HẢI PHÒNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 162/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đầu tư một số dự án kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu giai đoạn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 7406/BKH-KCHT&ĐT ngày 10 tháng 10 năm 2007) và của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (các văn bản số 2804/TTr-NHPT ngày 19 tháng 9 năm 2007 và số 08/BC-NHPT ngày 09 tháng 11 năm 2007); nội dung thẩm định thiết kế cơ sở Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng của Bộ giao thông vận tải (văn bản số 6040/BGTVT-KHĐT ngày 21 tháng 9 năm 2007),

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Giao Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam – Công ty cổ phần (sau đây viết tắt là VIDIFI) là chủ đầu tư Dự án Đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng (sau đây gọi là Dự án) theo hình thức hợp đồng BOT.

Điều 2. Chấp thuận nội dung thẩm định thiết kế cơ sở Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải phòng của Bộ Giao thông vận tải tại văn bản số 6040/BGTVT-KHĐT ngày 21 tháng 9 năm 2007 với một số nội dung chủ yếu như sau:

- Hướng tuyến: tuyến Dự án dài 105,5 km đi qua các tỉnh, thành phố: Hà Nội (6km), Hưng yên (26,5 km), Hải Dương (40km), Hải Phòng (33km):

+ Điểm đầu: trên đường Vành đai III thành phố Hà Nội, Cách mố Bắc cầu Thanh Trì 1025 mét, thuộc phường Thạch Bàn, quận Long Biên, Hà Nội.

+ Điểm cuối: Đập Đình Vũ, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

- Quy mô xây dựng:

+ Cấp hạng: đường cao tốc loại A.

+ Tốc độ tính toán: 120 km/h

+ Số làn xe thiết kế: 6 làn.

+ Bề rộng nền đường: 35 mét.

Trong quá trình thiết kế kỹ thuật cần nghiên cứu sử dụng tối đa cầu vượt thay cống chui dân sinh; thiết kế hệ thống đường gom hợp lý để hạn chế số lượng cầu vượt, đảm bảo mỹ quan của đường cao tốc. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn VIDIFI đảm bảo phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định, hai bên đường mỗi bên trồng một dải cây xanh.

Chủ đầu tư phê duyệt Dự án đầu tư theo quy định hiện hành

Điều 3. Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được thực hiện với một cơ chế, chính sách thí điểm như sau:

1. Về giải phóng mặt bằng

a) Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên làm chủ đầu tư thực hiện tiểu dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1665/TTg-CN ngày 17 tháng 10 năm 2006.

b) Đối với các công trình thuộc diện phải di dời để giải phóng mặt bằng (y tế, giáo dục, thủy lợi, điện, điện thoại, giao thông … ), các công trình tái định cư, cho phép Chủ đầu tư tiểu dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, lập thiết kế một bước (thiết kế kỹ thuật – thi công) và được chỉ định thầu các đơn vị có đủ điều kiện và năng lực thực hiện hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố nêu trên bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư Dự án đường ô tô cáo tốc Hà Nội – Hải Phòng đáp ứng tiến độ Dự án, phấn đấu trước tháng 6 năm 2008.

c) Giao Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công trình bồi thường, hỗ trợ giá, tái định cư, giải phóng mặt bằng và giá đất bồi thường tại các khu giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố theo đúng quy định của pháp luật. Các Bộ liên quan thực hiện trách nhiệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004.

d) Trong khi chờ duyệt Dự án, cho phép Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố được triển khai công trình bồi thường giải phóng mặt bằng theo hướng tuyến và mặt cắt ngang trong thiết kế cơ sở đã được bộ giao thông vận tải thẩm định. Chủ đầu tư Dự án khẩn trương cắm mốc chỉ giới giải phóng mặt bằng, bàn giao cho Chủ đầu tư các tiểu dự án giải phóng mặt bằng thực hiện.

đ) Giao Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng lập phương án, dự toán cho công tác rà phá bom mìn vật liệu nổ; lựa chọn, giới thiệu với Chủ Đầu tư Dự án chỉ định các đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công tác rà phá bom mìn bảo đảm tiến độ và an toàn trong quá trình thực hiện dự án.

2. Về tổ chức thực hiện Dự án

a) Vốn góp để thực hiện Dự án

- Cho phép Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) được dùng vốn huy động dài hạn và một phần vốn điều lệ để góp 51% vốn điều lệ của VIDIFI, trên cơ sở không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước do VDB hiện đang quản lý.

- Cho phép Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) được góp 29% vốn điều lệ của VIDIFI.

b) Vốn vay để thực hiện Dự án

- VDB và VCB thu xếp cho VIDIFI vay với tỷ lệ tương ứng là 70% và 30% trong tổng số vốn vay (kể cả vốn lưu động) để thực hiện đầu tư, kinh doanh Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải phòng và các dự án nêu ở khoản 3 Điều 3 của Quyết định này. Số vốn và thời hạn cho vay theo dự án được duyệt, lãi suất vay theo lãi suất sát với lãi suất thị trường. Số vốn cho vay của VDB được quản lý theo cơ chế vốn vay thương mại, không coi là vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

- VDB và VCB được miễn thẩm định hồ sơ cho vay vốn của VIDIFI

- Giao Bộ Tài chính bảo lãnh cho VDB và VCB trong việc cho VIDIFI vay để thực hiện Dự án.

- VDB và VCB được huy động vốn trong nước và nước ngoài theo Luật các tổ chức tín dụng (kể cả vốn ODA nếu có) để cho VIDIFI vay lại theo nguyên tắc ngân sách không phải cấp bù lãi suất; được Chính phủ bảo lãnh các khoản vay nếu phía nước ngoài có yêu cầu Chính phủ bảo lãnh.

c) Hình thức lựa chọn Nhà thầu:

- Chủ đầu tư được thực hiện các việc sau:

+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình đấu thầu theo quy định của pháp luật.

+ Chỉ định thầu Tư vấn trong nước và nước ngoài lập Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (nếu có); thẩm tra Thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán (nếu có); Tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công.

+ Tổ chức đấu thầu quốc tế các gói thầu xây lắp, thiết bị (Nhà đầu tư cần thực hiện ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định).

+ Quyết định tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu quốc tế đối với các gói thầu xây lắp và thiết bị có tính năng kỹ thuật phức tạp lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam, các gói thầu được vay vốn nước ngoài với điều kiện ưu đãi mà bên ngoài có yêu cầu đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.

- Các hợp đồng xây lắp được chỉ định thầu (kể cả các nhà thầu thực hiện các tiểu dự án giải phóng mặt bằng nêu tại mục b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này) khi thanh toán phải tiết kiệm 5% giá trị dự toán được duyệt.

d) Đầu tư và thu hồi vốn đầu tư

- Chủ đầu tư được quyền:

+ Quyết định mức thu phí đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo từng thời kỳ, để đảm bảo hoàn vốn, nhưng vẫn thu hút được các Chủ phương tiện đi vào đường cao tốc.

+ Kinh doanh các dịch vụ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi đường và được độc quyền kinh doanh quảng cáo dọc theo đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo đúng quy định của pháp luật.

+ Quản lý, thu phí trên quốc lộ 5 ngay sau khi được Bộ Giao thông vận tải bàn giao lại cho đến hết thời gian kinh doanh BOT Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải phòng với mức thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Bộ Tài chính việc chuyển giao quyền thu phí.

+ Điều chỉnh Tổng mức đầu tư trong trường hợp có thay đổi đột biến về giá cả, nguyên vật liệu, chế độ chính sách và do các nguyên nhân khách quan khác, làm chi phí lớn hơn Tổng mức đầu tư được duyệt. Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh thời hạn hợp đồng BOT khi có sự thay đổi về Tổng mức đầu tư.

đ) Được miễn nghĩa vụ đảm bảo thực hiện hợp đồng BOT

3. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng:

VIDIFI được giao đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, các khu dịch vụ, hậu cần phục vụ dọc tuyến đường cao tốc theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ về sử dụng đất theo quy định hiện hành.

a) Các khu đô thị mới:

- Thành phố Hà Nội: Khu đô thị ở Gia Lâm và Khu đô thị khác ở Hà Nội với tổng diện tích khoảng 400ha.

- Thành phố Hải Phòng: Khu đô thị mới Tràng Cát, Quang Trung (150 ha),

- Tỉnh Hải Dương: Khu đô thị tại huyện Gia Lộc.

b) Các khu công nghiệp:

- Thành phố Hải Phòng: Khu công nghiệp Hưng Đạo (150ha), Cần Cựu (100 ha).

- Tỉnh Hưng Yên: Các khu công nghiệp Tân Dân, Thổ Hoàng, Lý Thường Kiệt.

- Tỉnh Hải Dương: Các khu công nghiệp Hoàng Diệu, Hưng Đạo.

Việc đầu tư các khu công nghiệp nêu trên của VIDIFI không bị ràng buộc bởi tiêu chí tổng diện tích các khu công nghiệp địa phương đã cho thuê lớn hơn hoặc bằng 60% tổng diện tích các khu công nghiệp hiện có.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thống nhất với VIDIFI về quỹ đất cho Khu đô thị Gia Lâm, phù hợp với quy hoạch.

Ủy ban nhân dân các địa phương nêu trên trình bổ sung quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dịch vụ nêu trên đúng quy định.

c) Các khu dịch vụ, hậu cần phục vụ đường cao tốc tại các nút giao: quốc lộ 10, Tân Vũ, tỉnh lộ 353. Chủ đầu tư tự trả kinh phí đền bủ giải phóng mặt bằng và được miễn tiền sử dụng đất trong quá trình khai thác. Chủ đầu tư các tiểu dự án giải phóng mặt bằng nêu tại mục a khoản 1 Điều 3 chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng các khu dịch vụ, hậu cần trong địa phận của địa phương mình.

Điều 4. Phân công nhiệm vụ

1. VDB và VCB chỉ đạo Chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện Dự án đầu tư, các công tác chuẩn bị xây dựng và quá trình triển khai, đảm bảo tiến độ thực hiện Dự án.

2. Bộ Giao thông vận tải là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng BOT; thành lập Nhóm công tác liên ngành để phối hợp đàm phán hợp đồng theo quy định hiện hành; hướng dẫn Chủ đầu tư về các vấn đề chuyên ngành trong quá trình thực hiện Dự án. Bộ Giao thông vận tải căn cứ giá trị đất của các công trình kết cấu hạ tầng do Bộ Tài chính xác định tại khoản 3 Điều này, giá trị chuyển giao quyền thu phí và doanh thu từ thu phí quốc lộ 5 trong thời gian bàn giao cho VIDIFI để xác định thời gian của Hợp đồng BOT.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn VDB thực hiện góp vốn theo mục a khoản 2 Điều 3 của Quyết định này; chủ trì; và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố liên quan xác định giá đất theo quy định của pháp luật, làm căn cứ để Chủ đầu tư thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất thực hiện các công trình kết cấu hạ tầng nêu tại khoản 3 Điều 3; thay mặt Chính phủ bảo lãnh các khoản vay của VDB và VCB nêu tại mục b khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.

4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố liên quan trình bổ sung quy hoạch các khu đô thị nêu tại khoản 3 Điều 3.

5. Bộ Kế hoạch và đầu tư chỉ đạo Chủ Đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà thầu, đảm bảo chặt chẽ về thủ tục, trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các địa phương liên quan, trình bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp nêu tại khoản 3 Điều 3.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Tài chính xác định giá đất như khoản 3 Điều này.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn VCB thực hiện góp vốn theo mục a khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.

8. Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng thực hiện nghiệm thu công trình đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo quy định hiện hành.

9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng yên thực hiện giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ triển khai công trình; ưu tiên quỹ đất giao cho VIDIFI để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dịch vụ để tạo nguồn thu hồi vốn do Dự án.

10. Các bộ và địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Điều 3 của Quyết định này.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên; Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Tổng giám đốc VIDIFI cá các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;
- TCTy Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính VN;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ: KTTH, ĐP. NC, VX, ĐMDN, NN, KG, V.I, TH;
- Lưu: VT, CN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

31
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2007 về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2007 về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2007 về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 1621/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 29/11/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, c, d khoản 2 Điều 3:

a) Vốn góp để thực hiện Dự án:

Bỏ tiết thứ 2 của điểm a khoản 2 Điều 3 và bổ sung như sau: “- Cho phép VIDIFI được bán cổ phần cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động vốn điều lệ. Trường hợp các cổ đông góp không đủ vốn điều lệ, cho phép VDB được chủ động thực hiện các giải pháp để bảo đảm huy động đủ vốn điều lệ của VIDIFI, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được thực hiện với một cơ chế, chính sách thí điểm như sau:
...
2. Về tổ chức thực hiện Dự án

a) Vốn góp để thực hiện Dự án

- Cho phép Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) được dùng vốn huy động dài hạn và một phần vốn điều lệ để góp 51% vốn điều lệ của VIDIFI, trên cơ sở không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước do VDB hiện đang quản lý.

- Cho phép Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) được góp 29% vốn điều lệ của VIDIFI.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 937/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 08/08/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

“3. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng: Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) được giao đầu tư xây dựng Khu đô thị ở Gia Lâm; các khu dịch vụ, hậu cần phục vụ dọc tuyến đường cao tốc theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được thực hiện với một cơ chế, chính sách thí điểm như sau:
...
3. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng:

VIDIFI được giao đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, các khu dịch vụ, hậu cần phục vụ dọc tuyến đường cao tốc theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ về sử dụng đất theo quy định hiện hành.

a) Các khu đô thị mới:

- Thành phố Hà Nội: Khu đô thị ở Gia Lâm và Khu đô thị khác ở Hà Nội với tổng diện tích khoảng 400ha.

- Thành phố Hải Phòng: Khu đô thị mới Tràng Cát, Quang Trung (150 ha),

- Tỉnh Hải Dương: Khu đô thị tại huyện Gia Lộc.

b) Các khu công nghiệp:

- Thành phố Hải Phòng: Khu công nghiệp Hưng Đạo (150ha), Cần Cựu (100 ha).

- Tỉnh Hưng Yên: Các khu công nghiệp Tân Dân, Thổ Hoàng, Lý Thường Kiệt.

- Tỉnh Hải Dương: Các khu công nghiệp Hoàng Diệu, Hưng Đạo.

Việc đầu tư các khu công nghiệp nêu trên của VIDIFI không bị ràng buộc bởi tiêu chí tổng diện tích các khu công nghiệp địa phương đã cho thuê lớn hơn hoặc bằng 60% tổng diện tích các khu công nghiệp hiện có.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thống nhất với VIDIFI về quỹ đất cho Khu đô thị Gia Lâm, phù hợp với quy hoạch.

Ủy ban nhân dân các địa phương nêu trên trình bổ sung quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dịch vụ nêu trên đúng quy định.

c) Các khu dịch vụ, hậu cần phục vụ đường cao tốc tại các nút giao: quốc lộ 10, Tân Vũ, tỉnh lộ 353. Chủ đầu tư tự trả kinh phí đền bủ giải phóng mặt bằng và được miễn tiền sử dụng đất trong quá trình khai thác. Chủ đầu tư các tiểu dự án giải phóng mặt bằng nêu tại mục a khoản 1 Điều 3 chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng các khu dịch vụ, hậu cần trong địa phận của địa phương mình.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 937/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 08/08/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng như sau:
...
4. Bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

“Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện việc giao đất cho VIDIFI để đầu tư các dự án khu công nghiệp, khu đô thị, dịch vụ dọc theo tuyến đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng nhằm thu hồi vốn đầu tư dự án đường cao tốc. Chủ đầu tư phải có nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được thực hiện với một cơ chế, chính sách thí điểm như sau:
...
3. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng:

VIDIFI được giao đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, các khu dịch vụ, hậu cần phục vụ dọc tuyến đường cao tốc theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ về sử dụng đất theo quy định hiện hành.

a) Các khu đô thị mới:

- Thành phố Hà Nội: Khu đô thị ở Gia Lâm và Khu đô thị khác ở Hà Nội với tổng diện tích khoảng 400ha.

- Thành phố Hải Phòng: Khu đô thị mới Tràng Cát, Quang Trung (150 ha),

- Tỉnh Hải Dương: Khu đô thị tại huyện Gia Lộc.

b) Các khu công nghiệp:

- Thành phố Hải Phòng: Khu công nghiệp Hưng Đạo (150ha), Cần Cựu (100 ha).

- Tỉnh Hưng Yên: Các khu công nghiệp Tân Dân, Thổ Hoàng, Lý Thường Kiệt.

- Tỉnh Hải Dương: Các khu công nghiệp Hoàng Diệu, Hưng Đạo.

Việc đầu tư các khu công nghiệp nêu trên của VIDIFI không bị ràng buộc bởi tiêu chí tổng diện tích các khu công nghiệp địa phương đã cho thuê lớn hơn hoặc bằng 60% tổng diện tích các khu công nghiệp hiện có.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thống nhất với VIDIFI về quỹ đất cho Khu đô thị Gia Lâm, phù hợp với quy hoạch.

Ủy ban nhân dân các địa phương nêu trên trình bổ sung quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dịch vụ nêu trên đúng quy định.

c) Các khu dịch vụ, hậu cần phục vụ đường cao tốc tại các nút giao: quốc lộ 10, Tân Vũ, tỉnh lộ 353. Chủ đầu tư tự trả kinh phí đền bủ giải phóng mặt bằng và được miễn tiền sử dụng đất trong quá trình khai thác. Chủ đầu tư các tiểu dự án giải phóng mặt bằng nêu tại mục a khoản 1 Điều 3 chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng các khu dịch vụ, hậu cần trong địa phận của địa phương mình.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 937/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 08/08/2023
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 (bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 937/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 08/08/2023)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng như sau:

1. Bổ sung vào Điều 2: “Cho phép thay đổi thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở trên cơ sở những đề xuất của Nhà đầu tư để tăng tính hiệu quả của Dự án, thuận lợi khai thác nhưng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn đối với đường cao tốc. Bộ Giao thông vận tải thẩm định để Nhà đầu tư phê duyệt theo quy định hiện hành”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chấp thuận nội dung thẩm định thiết kế cơ sở Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải phòng của Bộ Giao thông vận tải tại văn bản số 6040/BGTVT-KHĐT ngày 21 tháng 9 năm 2007 với một số nội dung chủ yếu như sau:

- Hướng tuyến: tuyến Dự án dài 105,5 km đi qua các tỉnh, thành phố: Hà Nội (6km), Hưng yên (26,5 km), Hải Dương (40km), Hải Phòng (33km):

+ Điểm đầu: trên đường Vành đai III thành phố Hà Nội, Cách mố Bắc cầu Thanh Trì 1025 mét, thuộc phường Thạch Bàn, quận Long Biên, Hà Nội.

+ Điểm cuối: Đập Đình Vũ, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

- Quy mô xây dựng:

+ Cấp hạng: đường cao tốc loại A.

+ Tốc độ tính toán: 120 km/h

+ Số làn xe thiết kế: 6 làn.

+ Bề rộng nền đường: 35 mét.

Trong quá trình thiết kế kỹ thuật cần nghiên cứu sử dụng tối đa cầu vượt thay cống chui dân sinh; thiết kế hệ thống đường gom hợp lý để hạn chế số lượng cầu vượt, đảm bảo mỹ quan của đường cao tốc. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn VIDIFI đảm bảo phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định, hai bên đường mỗi bên trồng một dải cây xanh.

Chủ đầu tư phê duyệt Dự án đầu tư theo quy định hiện hành
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điểm này được bổ sung Khoản 2 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng như sau:
...
2. Bổ sung vào điểm a khoản 1 Điều 3:

“Cho phép chủ đầu tư các tiểu dự án đền bù giải phóng mặt bằng được căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương tiến hành đồng thời một số bước về trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ. Trong khi chờ quyết định giao đất chính thức cho Chủ đầu tư theo dự án đã được duyệt, cho phép được triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo hướng tuyến và mặt cắt ngang trong thiết kế đã được Chủ đầu tư cắm mốc chỉ giới giải phóng mặt bằng; sau khi thực hiện xong việc bồi thường giải phóng mặt bằng tạm giao cho Chủ đầu tư để kịp thời triển khai thi công công trình.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thuộc Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng phải di chuyển chỗ ở. Đất ở tái định cư được bố trí theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư. Trường hợp giá trị đất ở tại khu tái định cư cao hơn giá trị đất ở được bồi thường hỗ trợ khi khu hồi tại nơi ở cũ thì Chủ đầu tư hỗ trợ phần chênh lệch đó. Giá trị đất ở tại khu tái định cư để tính hỗ trợ bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng và chi phí xây dựng hạ tầng.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên quyết định thu hồi đất, phê duyệt dự toán, quyết toán các khu tái định cư; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và VIDIFI xác định kinh phí hỗ trợ chênh lệch về giá trị đất ở tái định cư”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được thực hiện với một cơ chế, chính sách thí điểm như sau:

1. Về giải phóng mặt bằng

a) Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên làm chủ đầu tư thực hiện tiểu dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1665/TTg-CN ngày 17 tháng 10 năm 2006.
Điểm này được bổ sung Khoản 2 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, c, d khoản 2 Điều 3:
...
c) Hình thức lựa chọn Nhà thầu:

Bổ sung: “Chủ đầu tư quyết định việc lựa chọn nhà thầu, trên nguyên tắc bảo đảm yêu cầu tiến độ, chất lượng và hiệu quả Dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được thực hiện với một cơ chế, chính sách thí điểm như sau:
...
2. Về tổ chức thực hiện Dự án
...
c) Hình thức lựa chọn Nhà thầu:

- Chủ đầu tư được thực hiện các việc sau:

+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình đấu thầu theo quy định của pháp luật.

+ Chỉ định thầu Tư vấn trong nước và nước ngoài lập Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (nếu có); thẩm tra Thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán (nếu có); Tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công.

+ Tổ chức đấu thầu quốc tế các gói thầu xây lắp, thiết bị (Nhà đầu tư cần thực hiện ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định).

+ Quyết định tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu quốc tế đối với các gói thầu xây lắp và thiết bị có tính năng kỹ thuật phức tạp lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam, các gói thầu được vay vốn nước ngoài với điều kiện ưu đãi mà bên ngoài có yêu cầu đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.

- Các hợp đồng xây lắp được chỉ định thầu (kể cả các nhà thầu thực hiện các tiểu dự án giải phóng mặt bằng nêu tại mục b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này) khi thanh toán phải tiết kiệm 5% giá trị dự toán được duyệt.
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, c, d khoản 2 Điều 3:
...
d) Đầu tư và thu hồi vốn đầu tư:

Bổ sung: “Trong thời hạn thực hiện Hợp đồng BOT, Chủ đầu tư được sử dụng quyền thu phí đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, quyền thu phí quốc lộ 5, quyền kinh doanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh quảng cáo trong phạm vi đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng để bảo đảm tiền vay khi tiến hành vay vốn đầu tư dự án tại VDB, VCB và các tổ chức tín dụng khác. Trong thời gian thực hiện hợp đồng BOT, quyền thu phí và quyền kinh doanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh quảng cáo trong phạm vi đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng của chủ đầu tư được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được thực hiện với một cơ chế, chính sách thí điểm như sau:
...
2. Về tổ chức thực hiện Dự án
...
d) Đầu tư và thu hồi vốn đầu tư

- Chủ đầu tư được quyền:

+ Quyết định mức thu phí đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo từng thời kỳ, để đảm bảo hoàn vốn, nhưng vẫn thu hút được các Chủ phương tiện đi vào đường cao tốc.

+ Kinh doanh các dịch vụ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi đường và được độc quyền kinh doanh quảng cáo dọc theo đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo đúng quy định của pháp luật.

+ Quản lý, thu phí trên quốc lộ 5 ngay sau khi được Bộ Giao thông vận tải bàn giao lại cho đến hết thời gian kinh doanh BOT Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải phòng với mức thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Bộ Tài chính việc chuyển giao quyền thu phí.

+ Điều chỉnh Tổng mức đầu tư trong trường hợp có thay đổi đột biến về giá cả, nguyên vật liệu, chế độ chính sách và do các nguyên nhân khách quan khác, làm chi phí lớn hơn Tổng mức đầu tư được duyệt. Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh thời hạn hợp đồng BOT khi có sự thay đổi về Tổng mức đầu tư.
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, c, d khoản 2 Điều 3:
...
d) Đầu tư và thu hồi vốn đầu tư:

Bổ sung: “Trong thời hạn thực hiện Hợp đồng BOT, Chủ đầu tư được sử dụng quyền thu phí đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, quyền thu phí quốc lộ 5, quyền kinh doanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh quảng cáo trong phạm vi đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng để bảo đảm tiền vay khi tiến hành vay vốn đầu tư dự án tại VDB, VCB và các tổ chức tín dụng khác. Trong thời gian thực hiện hợp đồng BOT, quyền thu phí và quyền kinh doanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh quảng cáo trong phạm vi đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng của chủ đầu tư được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được thực hiện với một cơ chế, chính sách thí điểm như sau:
...
2. Về tổ chức thực hiện Dự án
...
d) Đầu tư và thu hồi vốn đầu tư

- Chủ đầu tư được quyền:

+ Quyết định mức thu phí đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo từng thời kỳ, để đảm bảo hoàn vốn, nhưng vẫn thu hút được các Chủ phương tiện đi vào đường cao tốc.

+ Kinh doanh các dịch vụ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi đường và được độc quyền kinh doanh quảng cáo dọc theo đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo đúng quy định của pháp luật.

+ Quản lý, thu phí trên quốc lộ 5 ngay sau khi được Bộ Giao thông vận tải bàn giao lại cho đến hết thời gian kinh doanh BOT Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải phòng với mức thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Bộ Tài chính việc chuyển giao quyền thu phí.

+ Điều chỉnh Tổng mức đầu tư trong trường hợp có thay đổi đột biến về giá cả, nguyên vật liệu, chế độ chính sách và do các nguyên nhân khách quan khác, làm chi phí lớn hơn Tổng mức đầu tư được duyệt. Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh thời hạn hợp đồng BOT khi có sự thay đổi về Tổng mức đầu tư.
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009