Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 162/2004/QĐ-UB về đổi tên Ban Tôn giáo tỉnh Hậu Giang; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo và công tác dân tộc thuộc UBND các cấp trong tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 162/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 18/10/2004
Ngày có hiệu lực 18/10/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Huỳnh Phong Tranh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/2004/QĐ-UB

Vị Thanh, ngày 18 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V ĐỔI TÊN BAN TÔN GIÁO TỈNH HẬU GIANG; KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC DÂN TỘC THUỘC UBND CÁC CẤP TRONG TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 01/9/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc UBND các cấp; Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương;

Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp; Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/5/2004 của ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;

Xét đề nghị tại Tờ trình số 479/TTr-SNV ngày 12/10/2004 của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đổi tên Ban Tôn giáo tỉnh Hậu Giang thành Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang.

Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.

Điều 2. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo và công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh Hậu Giang theo nguyên tắc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác tôn giáo và công tác dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; phù hợp với nhiệm vụ, khối lượng công việc và yêu cầu thực tiễn ở địa phương; tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với chủ trương cải cách hành chính Nhà nước.

Điều 3. Vị trí và chức năng:

1. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang là cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác tôn giáo và công tác dân tộc ở địa phương, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác tôn giáo và công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực tôn giáo và dân tộc từ Trung ương đến địa phương.

2. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo của Chính phủ và ủy ban Dân tộc Trung ương.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh các dự thảo Quyết định, Chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo và công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý; xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo và dân tộc trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời, tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch và đề án được duyệt.

2. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực tôn giáo và dân tộc thuộc phạm vi quản lý.

3. Công tác Tôn giáo:

3.1 Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.

3.2 Giúp ủy ban nhân dân xem xét đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật.

3.3 Được UBND tỉnh ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như: tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh; việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong thẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.

3.4 Giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành chức sắc, nhân sĩ, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

3.5 Làm đầu mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

3.6 Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

3.7 Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo phân cấp cơ quan có thẩm quyền.

3.8 Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng để thực hiện chính sách tôn giáo tại địa phương, làm đầu mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo ở địa phương, kể cả hoạt động đối ngoại liên quan đến tôn giáo; vận động tuyên truyền quần chúng, nhân dân, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và dân tộc tại địa phương.

3.9 Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Công tác Dân tộc:

[...]