ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1606/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
03 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VÀ BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC NGHỀ
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số
48/2013/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2023 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, ngày 07
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP, ngày 31
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn Quyết định số 1200/QĐ-BCT ngày 16 tháng 5
năm 2024 của Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành chính mới được ban
hành và bị bãi bỏ trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1578/TTr-SCT ngày 23 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này 01 thủ tục hành chính mới ban hành, 01 thủ tục hành chính
bị bãi bỏ trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Sở Công Thương.
(Chi tiết tại: Phần I- Danh mục TTHC; Phần II nội
dung cụ thể của TTHC)
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP, HCC;
- Lưu: VT, Thắm.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
PHẦN
I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, BỊ BÃI BỎ
TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ
CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 1606/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên văn bản quy
phạm pháp luật quy định nội dung ban hành mới thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
|
Nghị định số 43/2024/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
|
Nghề thủ công mỹ
nghệ
|
Sở Công Thương (Sở Công Thương là cơ quan thường
trực của Hội đồng)
|
2. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên văn bản quy
phạm pháp luật quy định nội dung bãi bỏ
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
Thủ tục hành chính cấp Trung ương
|
1
|
2.000446
|
Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
|
Nghị định số 43/2024/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2024
của Chính phủ quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
|
Thi đua, khen thưởng
|
Sở Công Thương
|
PHẦN
2
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 1606/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại Hội đồng
cấp tỉnh
1. Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
43/2024/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công
mỹ nghệ (viết tắt là Nghị định số 43/2024/NĐ-CP), tự mình hoặc ủy quyền bằng
văn bản theo quy định của pháp luật cho cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công
mỹ nghệ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo
thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú” đến Sở Công Thương nơi cá nhân đề nghị xét tặng.
- Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm
tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ theo quy định và
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày tính từ khi nhận
lại hồ sơ, cá nhân hoàn thiện và nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận.
- Sở Công Thương đề nghị thành lập các Hội đồng xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ
công mỹ nghệ theo từng lần xét tặng, gồm: Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là Hội đồng cấp tỉnh).
* Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp tỉnh:
- Công khai danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng
trên các phương tiện truyền thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh truyền hình...), thời gian ít nhất
15 ngày trước khi họp Hội đồng;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến hành xét chọn:
+ Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ,
xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định
tại Nghị định số 43/2024/NĐ-CP;
+ Tổ chức đánh giá thực tế cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” tại cơ sở sản xuất;
+ Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân
(nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng chuyên
ngành cấp bộ;
+ Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các
phương tiện truyền thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Báo, Cổng
thông tin điện tử, Đài phát thanh truyền hình...), thời gian ít nhất 15 ngày;
+ Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội đồng
cấp tỉnh cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số
43/2024/NĐ-CP kèm tệp tin điện tử của hồ sơ (trừ văn bản có nội dung bí mật nhà
nước) đến Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo thời gian quy định trong Kế hoạch
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
+ Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến cá
nhân đã gửi hồ sơ đề nghị.
2. Cách thức thực hiện
- Trực tiếp đến Sở Công Thương;
- Qua bưu chính;
- Trực tuyến.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
+ Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân” theo Mẫu số 01 và Bản
khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 43/2024/NĐ-CP;
+ Có một trong các tài liệu chứng minh những đóng
góp đối với việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề: Băng hoặc đĩa hình hoặc ảnh mô
tả các kỹ năng, kỹ xảo đang nắm giữ hoặc bản chứng thực trong trường hợp cá
nhân nộp hồ sơ qua đường bưu điện, bản photocopy (có bản gốc để đối chiếu)
trong trường hợp cá nhân nộp trực tiếp giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, Giải thưởng, Bằng khen hoặc các tài liệu khác liên
quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4. Thời hạn giải quyết
Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại Hội
đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân là người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Hội đồng cấp tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Công Thương
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến cá nhân đã gửi hồ sơ đề nghị.
8. Phí, lệ phí: Không quy định
9. Tên mẫu tờ khai:
- Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” theo mẫu số 1
(kèm theo)
- Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” theo mẫu số 2
(kèm theo)
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
a) Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân” đạt các tiêu chuẩn sau:
“Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực
nghề thủ công mỹ nghệ được tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định
số 43/2024/NĐ-CP đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề
thủ công mỹ nghệ và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có thời gian hoạt động liên tục trong nghề thủ
công mỹ nghệ hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc
sống; tâm huyết, tận tụy với nghề; được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng;
là đại diện tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ của cả nước.
4. Có tri thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc, cụ thể:
a) Sau khi đã được phong tặng danh hiệu “Nghệ
nhân ưu tú”, Nghệ nhân phải trực tiếp thiết kế, chế tác được 02 sản phẩm, tác
phẩm mới có giá trị kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật cao, đạt một trong các tiêu
chí: Đạt giải nhì trở lên các cuộc thi liên quan đến sản phẩm thủ công mỹ nghệ
do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trong phạm vi cả nước; được Nhà nước Việt Nam
cử tham gia các hoạt động trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ đạt thành tích từ
giải ba khu vực, quốc tế trở lên; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
tiêu biểu, đánh giá phân hạng cấp quốc gia trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ.
b) Trường hợp “Nghệ nhân ưu tú” trên 70 tuổi,
không đáp ứng tiêu chuẩn tại điểm a khoản này thì phải đạt một trong các tiêu
chuẩn: Là người dân tộc thiểu số (hiện đang làm nghề và sinh sống ổn định tại
vùng dân tộc thiểu số từ 05 năm trở lên); có 02 sản phẩm, tác phẩm trở lên được
chọn làm tặng phẩm của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước tặng khách cấp cao nước ngoài
theo quy định về nghi lễ đối ngoại; được bảo tàng cấp quốc gia lựa chọn làm hiện
vật trưng bày; được sử dụng vào công trình phục chế di tích lịch sử - văn hóa
(công trình biểu trưng văn hóa) cấp quốc gia.
5. Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ của cả nước; nam giữ kỹ
năng, bí quyết nghề, truyền dạy nghề cho từ 150 cá nhân trở lên, trừ trường hợp
nghề thủ công mỹ nghệ đặc thủ hoặc từ 20 cá nhân trở lên hiện đang làm nghề
trên 10 năm tại các cơ sở sản xuất hoặc từ 01 cá nhân trở lên được Nhà nước
phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ”.
b) Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau:
“Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề
thủ công mỹ nghệ được tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số
43/2024/NĐ-CP đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có thời gian hoạt động liên tục trong nghề thủ
công mỹ nghệ hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc
sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng;
là đại diện tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương.
4. Có tri thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc, cụ thể:
a) Trực tiếp thiết kế, chế tác được ít nhất 10
tác phẩm, sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật cao.
b) Đã có sản phẩm, tác phẩm đạt một trong các
tiêu chí: Đạt từ giải nhì trở lên trong các cuộc thi liên quan đến sản phẩm thủ
công mỹ nghệ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức phạm vi cấp tỉnh hoặc giải ba trở
lên trong phạm vi cả nước; được Nhà nước Việt Nam cử tham gia các hoạt động
trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ đạt thành tích từ giải ba khu vực, quốc tế trở
lên; được cơ quan nhà nước có tham quyền công nhận tiêu biểu, đánh giá phân hạng
cấp quốc gia trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ; được bảo tàng cấp quốc gia,
bảo tàng cấp tỉnh lựa chọn làm hiện vật trưng bày; được sử dụng làm mẫu phục vụ
công tác giảng dạy trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đại học; được sử dụng vào công trình phục chế di tích lịch sử - văn hóa
(công trình biểu trưng văn hóa) cấp tỉnh, cấp quốc gia.
5. Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương; nắm giữ
kỹ năng, bí quyết, truyền dạy nghề cho từ 100 cá nhân trở lên, trừ trường hợp
nghề thủ công mỹ nghệ đặc thù hoặc từ 15 cá nhân trở lên hiện đang làm nghề
trên 10 năm tại các cơ sở sản xuất”.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
- Nghị định số 43/2024/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2024
của Chính phủ quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
- Quyết định số 1200/QĐ-BCT ngày 16 tháng 5 năm
2024 của Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành chính mới được ban hành và
bị bãi bỏ trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Bộ Công Thương./.