ỦY BAN NHÂN DÂN
HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2020/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 03
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ CAO PHONG
CHO SẢN PHẨM CAM QUẢ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2015/QĐ-UBND, NGÀY
24/9/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13, ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11, ngày 29/11/2005; Luật số 36/2009/QH12, ngày 19/6/2009 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11; Luật số 42/2019/QH14,
ngày 14/6/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP,
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 122/2010/NĐ-CP,
ngày 31/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
103/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 36/TTr-SKHCN, ngày 28 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Cao Phong cho sản
phẩm cam quả ban hành kèm theo Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND, ngày 24/9/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
1. Điều 1 được sửa đổi như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý Cao Phong cho sản phẩm cam quả có nguồn gốc xuất
xứ từ khu vực địa lý của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, có danh tiếng, chất
lượng đặc thù do điều kiện tự nhiên và bí quyết sản xuất của người dân quyết
định, được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý số 00046 được
cấp theo Quyết định số 3947/QĐ-SHTT, ngày 05/11/2014 của Cục Sở hữu trí tuệ và
các văn bản liên quan.
Những nội dung về quản lý và sử
dụng chỉ dẫn địa lý không nêu trong quy định này thì căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thực hiện.”
2. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi
như sau:
“1. Quản lý Chỉ dẫn địa lý Cao
Phong: Là việc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình thực hiện quyền sở hữu của Nhà
nước đối với chỉ dẫn địa lý Cao Phong cho sản phẩm cam quả (sau đây viết tắt là
Chỉ dẫn địa lý Cao Phong) theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP,
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp và các khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 122/2010/NĐ-CP, ngày 31/12/2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Điều 4. Quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý Cao Phong và Hệ thống kiểm soát chỉ dẫn địa lý Cao Phong
1. Quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
Cao Phong
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý Cao Phong gồm các quyền tài sản và quyền
tự bảo vệ được quy định tại Điều 123, Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản
10 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ năm 2019.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình giao Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong thực hiện công tác quản lý chỉ dẫn
địa lý Cao Phong theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình giao cho Hội sản xuất và Kinh doanh Cam huyện Cao Phong tổ chức đánh giá,
thẩm định các điều kiện sử dụng chỉ dẫn địa lý Cao Phong làm cơ sở đề nghị Ủy
ban nhân dân huyện Cao Phong quyết định việc Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Hệ thống kiểm soát chỉ dẫn
địa lý Cao Phong
Chỉ dẫn địa lý Cao Phong được
quản lý thông qua hệ thống kiểm soát được tổ chức ở 2 mức độ, như sau:
a) Kiểm soát nội bộ: là việc
kiểm soát của tổ chức tập thể đối với các thành viên và những tổ chức, cá nhân
không phải là thành viên nhưng ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức tập thể.
Căn cứ vào kế hoạch kiểm soát
và hoạt động kiểm soát cơ sở, tổ chức tập thể triển khai hoạt động kiểm soát
nội bộ theo quy định.
Kinh phí cho hoạt động kiểm
soát nội bộ do tổ chức tập thể tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thống nhất việc
thu kinh phí kiểm soát của các thành viên và từ dịch vụ kiểm soát cho các tổ
chức, cá nhân bên ngoài.
Việc quản lý các hoạt động Kiểm
soát nội bộ chỉ dẫn địa lý nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Cam và các hoạt
động sử dụng, khai thác và phát triển chỉ dẫn địa lý của các tổ chức tập thể
tại huyện Cao Phong do Hội sản xuất và Kinh doanh cam huyện Cao Phong đảm nhiệm.
b) Kiểm soát bên ngoài: Là việc
Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong chủ trì, chỉ đạo Ban Kiểm soát Chỉ dẫn địa lý
Cao Phong phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tiến hành kiểm tra việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý Cao Phong trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sản
phẩm cam.
Các cơ quan, tổ chức tham gia
phối hợp thực hiện hoạt động Kiểm soát bên ngoài bao gồm các Sở: Khoa học và
Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện Cao Phong.”
4. Điểm d khoản 6 Điều 9 được
sửa đổi như sau:
“d) Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong về kết quả trong quá trình kiểm tra,
kiểm soát, đánh giá sản phẩm cam mang chỉ dẫn địa lý Cao Phong.”
5. Điều 17 được sửa đổi như
sau:
“Điều 17. Sở Khoa học và
Công nghệ
1. Có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chỉ dẫn địa lý Cao
Phong theo quy định của pháp luật.
2. Đầu mối phối hợp với các cơ
quan chức năng xử lý những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn địa lý Cam Cao Phong.
3. Phối hợp Ủy ban nhân dân
huyện Cao Phong và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình:
Xây dựng, ban hành các quy định bổ sung về quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý
Cao Phong; Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển, quảng
bá chỉ dẫn địa lý Cao Phong.”
6. Điều 18 được sửa đổi như
sau:
“Điều 18. Ủy ban nhân dân
huyện Cao Phong
1. Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng, ban hành các quy định liên quan đến quản lý,
sử dụng và phát triển chỉ dẫn địa lý Cao Phong.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch phát
triển, quảng bá chỉ dẫn địa lý Cao Phong.
3. Chủ trì hoạt động Kiểm soát
bên ngoài để kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý Cao Phong trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh sản phẩm cam.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng kiểm tra, phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý Cao Phong theo thẩm quyền.
5. Quyết định việc cho phép
những tổ chức, cá nhân đủ điều kiện sử dụng chỉ dẫn địa lý Cao Phong trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh cam quả thông qua việc tổ chức cấp, cấp lại, sửa đổi
gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý Cao Phong cho tổ
chức, cá nhân đó; Quản lý logo, tem, nhãn hàng hóa và chất lượng sản phẩm Cam
mang Chỉ dẫn địa lý Cao Phong;
6. Chủ trì hướng dẫn, tuyên
truyền việc thực hiện các quy định quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý để đảm bảo
các đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý Cao Phong.
7. Thành lập Ban Kiểm soát chỉ
dẫn địa lý Cao Phong theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
8. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ 1 năm một lần và khi có yêu cầu về hoạt động quản lý và sử dụng chỉ dẫn
địa lý Cao Phong.”
7. Khoản 4 điều 20 được sửa đổi
như sau:
“3. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện Cao Phong và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chỉ dẫn địa
lý Cao Phong.”
8. Điều 21 được sửa đổi như
sau:
“Điều 21. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
1. Nghiên cứu, xây dựng kế
hoạch và tổ chức các tuyến du lịch đến vùng địa lý có sản phẩm Cam được bảo hộ
chỉ dẫn địa lý nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm tới khách du lịch.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện Cao Phong xây dựng và triển khai kế hoạch quảng bá, giới thiệu sản phẩm
cam gắn chỉ dẫn địa lý Cao Phong đến du khách trong các hoạt động văn hóa, du
lịch, góp phần xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu cho sản phẩm Cam của
huyện Cao Phong.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện Cao Phong và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chỉ dẫn địa lý
Cao Phong.”
9. Bổ sung khoản 1 và khoản 2
Điều 22 như sau:
“1. Quyền hạn
... e) Được tham gia đóng góp ý
kiến xây dựng, ban hành và sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến quản lý,
sử dụng và phát triển chỉ dẫn địa lý Cao Phong.
2. Trách nhiệm
... i) Hội sản xuất và kinh doanh
cam huyện Cao Phong thực hiện tổ chức đánh giá, thẩm định các điều kiện sử dụng
chỉ dẫn địa lý Cao Phong làm cơ sở đề nghị Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong
quyết định việc Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định.”
10. Bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Kinh phí quản lý
và phát triển chỉ dẫn địa lý Cao Phong
... 3. Kinh phí phục vụ hoạt
động thẩm định hồ sơ đăng ký sử dụng, hoạt động kiểm soát chỉ dẫn địa lý Cao
Phong và các hoạt động có liên quan được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
cấp cho Hội sản xuất và Kinh doanh Cam huyện Cao Phong theo kế hoạch của Ủy ban
nhân dân huyện Cao Phong và từ nguồn kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân
sử dụng chỉ dẫn địa lý.”
Điều 2.
1. Bãi bỏ Chương III SỬ DỤNG
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ gồm các Điều: Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều
15; Điều 16.
2. Bãi bỏ các Khoản: Khoản 3
Điều 19; khoản 3 Điều 20.
3. Bãi bỏ các phụ lục gồm: Phụ
lục I; Phụ lục II; Phụ lục III; Phụ lục IV; Phụ lục V; Phụ lục VI.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 9 năm 2020.
Điều
4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ KH&CN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, NNTN (BD60).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|