ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2020/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
20 tháng 05 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương
pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư
vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày
30/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số Điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Thực hiện Công văn số 57A/HĐND-VP ngày 20/5/2020
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất hệ số điều chỉnh giá
các loại đất năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 1499a/TTr-STC ngày 20/5/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng trong việc
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với trường hợp tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20
tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở đối với phần diện tích đất ở vượt
hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất
thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp.
2. Đối với trường hợp tính thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất áp dụng trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục
đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định
đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức
đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy
định tại Khoản 2, Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189
Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới
20 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước
cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản,
khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ
đồng trở lên.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
d) Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt
hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân.
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
3. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 100 Nghị định
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng theo từng
nhóm đất, từng khu vực như sau:
1. Đất nông nghiệp:
Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
bằng 1,0.
2. Đất phi nông nghiệp là đất ở:
a) Đất ở đô thị trong thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm: Hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
b) Đất ở đô thị tại các thị trấn: Hệ số điều chỉnh
thị trấn Tân Sơn, thị trấn Phước Dân và thị trấn Khánh Hải bằng 1,0.
c) Đất ở nông thôn: Hệ số điều chỉnh các xã thuộc
huyện trên địa bàn tỉnh bằng 1,0.
3. Đất phi nông nghiệp là đất sản xuất, kinh doanh
và đất thương mại, dịch vụ (trừ khu công nghiệp Thành Hải và Cụm công nghiệp
Tháp Chàm) hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
4. Đất phi nông nghiệp khác hệ số điều chỉnh bằng
1,0.
5. Trường hợp các tuyến đường, khu đô thị, khu dân
cư, khu tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất (trừ trường
hợp giá đất cụ thể), nhưng chưa được cập nhật vào Bảng giá đất do UBND tỉnh quy
định thì áp dụng bằng hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 4. Xử lý một số trường hợp
cụ thể
Đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ
đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định)
nhưng có khả năng sinh lợi cao, lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương nơi có đất thực hiện khảo sát, nghiên cứu, đề xuất hệ số điều chỉnh giá
đất phù hợp để tính tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hệ số điều
chỉnh giá đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
2. Cục Thuế thu tiền sử dụng đất, xác định đơn giá
thuê đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; Tổ chức,
hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định địa điểm, vị
trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế
để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính đất đai theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác định
và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các
trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc
xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá
nhân.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 5 năm
2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và MT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Tài chính);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT, HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- VPUB: LĐ, TH, KTTH, BTCDNC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|