UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2019/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 20 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ NHÂN VIÊN KHUYẾN NÔNG XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số
04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNN-PTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 467/TTr-SNN ngày 07 tháng 3
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về số lượng,
tiêu chuẩn, cách thức tuyển chọn, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối
với nhân viên khuyến nông xã, thị trấn (Sau đây gọi tắt là nhân viên khuyến
nông xã) có sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nhân viên khuyến nông xã trên địa
bàn tỉnh Bến Tre;
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan.
Điều 2. Số lượng,
tiêu chuẩn, cách thức tuyển chọn nhân viên khuyến nông xã
1. Nhân viên khuyến nông xã
Nhân viên khuyến nông xã là
lao động hợp đồng thuộc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh
trực tiếp làm việc tại xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre; chịu sự chỉ đạo
về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp
tỉnh, có sự phối hợp với đơn vị thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp huyện và
chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã).
2. Số lượng nhân
viên khuyến nông xã
Mỗi xã, thị trấn có sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp được bố trí 01 nhân viên khuyến nông xã.
3. Tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên
khuyến nông xã
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có trình độ học vấn tốt nghiệp
cấp 2 trở lên, ưu tiên những người có trình độ chuyên môn về nông nghiệp;
c) Hiểu biết
và có kinh nghiệm về nông, lâm, ngư và có khả năng tiếp thu, hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, có khả năng truyền đạt các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước (đặc biệt là
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp) cho nông dân;
d) Có uy tín với nhân dân tại địa phương;
có tinh thần gương mẫu trong việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp; thực hiện tốt các chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi;
e) Có sức khỏe tốt, tự nguyện tham
gia và phục vụ lâu dài tại địa phương.
4. Cách thức tuyển chọn nhân viên
khuyến nông xã
a) Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đề
xuất cá nhân có đủ tiêu chuẩn dự tuyển vào vị trí nhân viên khuyến nông xã đến cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh ;
b) Cơ quan
chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến
nông cấp tỉnh xét tuyển và thông báo kết quả đến Ủy ban
nhân dân cấp xã và cá nhân tham gia dự tuyển.
5. Thời hạn hợp
đồng
Thực hiện theo quy định của pháp
luật về hợp đồng lao động.
Điều 3. Quy
định về nhiệm vụ và Quy chế hoạt động của nhân viên khuyến nông xã
1. Nhiệm vụ
a) Hướng dẫn,
cung cấp thông tin đến người sản xuất, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính
sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiến bộ khoa
học và công nghệ, thông tin thị trường, giá cả nông sản, lịch nông vụ, phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai, dịch hại, phổ biến điển hình trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp;
b) Bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản
xuất, quản lý kinh tế; tổ chức tham quan, khảo sát, học tập cho người sản xuất;
c) Tham gia xây dựng
các mô hình trình diễn về áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với từng địa
phương, nhu cầu của người sản xuất, định hướng phát triển của ngành, ưu tiên mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, mô hình sản xuất có chứng nhận, mô
hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
gắn với tiêu thụ sản phẩm, mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch sinh
thái; và chuyển giao kết quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng;
d) Tiếp thu và phản ánh lên cấp có
thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học công nghệ, cơ chế chính sách
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Tư vấn và dịch vụ trong các
lĩnh vực
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật
về thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và phát
triển nông thôn;
- Tư vấn phát triển, ứng dụng công
nghệ sau thu hoạch, chế biến nông lâm sản, thủy sản;
- Tư vấn, hỗ trợ cải tiến, hợp lý
hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn trên địa bàn cấp xã;
- Dịch vụ trong các lĩnh vực pháp
luật, tập huấn, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại,
thị trường giá cả, xây dựng dự án, cung cấp kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động
khác có liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật;
- Liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị sản phẩm;
e) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ
khác cơ quan chuyên môn thực hiện công tác khuyến nông địa phương và Ủy ban
nhân dân cấp xã giao.
2. Quyền hạn
a) Được tham dự các Hội nghị của
xã bàn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Được thông tin ý kiến của cơ
quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh với chính quyền địa
phương xã trong công tác khuyến nông và cùng chính quyền bàn biện pháp tổ chức
thực hiện;
c) Được tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp xã việc tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và
cùng chính quyền địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả;
d) Được báo cáo và đề xuất với cơ
quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh, địa phương những biện
pháp nhằm giúp xã thực hiện kế hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, khắc phục
thiên tai và các nội dung khác có liên quan.
Điều 4. Quản
lý và sử dụng nhân viên khuyến nông xã
1. Cơ quan chuyên môn thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn, quản
lý về chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện chế độ chính sách theo quy định
đối với nhân viên khuyến nông xã.
2. Ủy ban nhân dân xã căn cứ
nhiệm vụ của nhân viên khuyến nông xã có trách nhiệm quản lý,
đánh giá chất lượng, hiệu quả và thời gian làm việc của nhân viên
khuyến nông xã.
Điều 5. Điều
kiện làm việc đối với nhân viên khuyến nông xã
1. Nhân viên khuyến nông xã được
chính quyền địa phương nơi công tác tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn.
2. Được cung cấp tài liệu kỹ
thuật khuyến nông phục vụ cho công tác tuyên truyền phổ biến khoa học
kỹ thuật.
3. Được tham gia các khoá đào
tạo, tham quan, hội thảo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan
chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh, địa phương tổ chức.
4. Được ưu tiên tham gia các
chương trình, mô hình khuyến nông triển khai trên địa bàn xã.
Điều 6. Chế độ
thù lao và nguồn kinh phí thực hiện
1. Nhân viên Khuyến nông xã
được hưởng chế độ thù lao bằng 1.0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
2. Nguồn kinh phí thù lao cho nhân
viên khuyến nông xã chi từ nguồn ngân sách tỉnh được tổng hợp vào dự toán sự
nghiệp nông nghiệp hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch kinh
phí chi trả thù lao cho nhân viên khuyến nông xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh
- Xét tuyển, ký hợp đồng công việc
với nhân viên khuyến nông xã trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý, chi trả và thanh quyết
toán nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật;
- Định kỳ hàng năm cơ quan chuyên
môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động nhân viên khuyến nông xã, báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc lập kế hoạch kinh phí chi trả thù lao cho nhân
viên khuyến nông xã theo kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện
việc cấp phát kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
tuyển chọn nhân viên khuyến nông xã.
4. Ủy ban nhân dân các xã
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thực hiện công tác khuyến nông địa phương đề xuất cá nhân có đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này gửi đến cơ quan chuyên
môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh xem xét, ký hợp đồng công việc để
trở thành nhân viên khuyến nông xã;
b) Căn cứ vào nhiệm vụ của
nhân viên khuyến nông xã, chịu trách nhiệm quản lý, đánh giá chất
lượng, hiệu quả và thời gian làm việc của nhân viên khuyến nông xã.
5. Cơ quan chuyên môn thực hiện
công tác khuyến nông địa phương
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã đề xuất cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định
này gửi đến cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh xem xét,
ký hợp đồng công việc để trở thành nhân viên khuyến nông xã;
b) Phối hợp, hỗ trợ nhân viên khuyến
nông xã trong việc thực hiện nhiệm vụ khuyến nông tại địa phương.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính; thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ khuyến nông cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019
và thay thế Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2018 về việc quy
định nhân viên khuyến nông xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|