ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2016/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 25 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
03/2013/QĐ-UBND ngày 19/01/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định nâng cấp,
xây dựng, triển khai và khai thác các phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước
tỉnh Thừa Thiên Huế”;
Căn cứ Quyết định số 1422/QĐ-UBND
ngày 08/7/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định thu thập, cập nhật, quản
lý, tích hợp, khai thác và sử dụng dữ liệu dùng chung trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin Thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP; CV:KNNV;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, DL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 25
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc quản
lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin thủ tục hành chính của tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Quy định này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành), UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc
quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính của tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Hệ thống
thông tin thủ tục hành chính
1. Hệ thống thông tin thủ tục hành
chính của tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hệ thống thông tin) là
hệ thống phục vụ quản trị, vận hành, tích hợp, khai thác và cung cấp thông tin về
thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là TTHC) của các sở,
ban, ngành và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống bao gồm các chức năng và
một số tiện ích hỗ trợ, cụ thể là:
- Tích hợp tình hình, kết quả giải
quyết TTHC tại các cấp chính quyền;
- Tiếp nhận, lưu trữ phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
- Hỗ trợ các cấp chính quyền tích hợp
trang TTHC vào trang thông tin điện tử của đơn vị;
- Tích hợp tình hình chuẩn hóa theo
chuẩn ISO đối với TTHC;
- Tích hợp tình hình thực hiện, giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cấp chính quyền;
- Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính.
3. Hệ thống thông tin thủ tục hành
chính được cài đặt tại Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử tỉnh có địa chỉ: http://tthc.thuathienhue.gov.vn,
nhằm phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước quản lý và khai thác trong hệ thống mạng
tin học diện rộng tỉnh; công khai trên môi trường Internet để phục vụ người
dân, doanh nghiệp.
Điều 3: Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính:
là tập hợp các thủ tục hành chính do các
sở, ban, ngành cập nhật thông qua Hệ thống thông tin thủ tục hành chính.
2. Hệ thống thông tin thủ tục hành
chính: là hệ thống được xây dựng (bao gồm cả giải pháp kỹ thuật và hạ tầng) nhằm
phục vụ việc cập nhật, tích hợp, vận hành và khai thác có
hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên môi trường mạng tin học.
Điều 4. Nguyên tắc cập nhật,
khai thác và quản lý Hệ thống thông tin thủ tục hành chính
1. Việc cập nhập thủ tục hành chính
vào Hệ thống thông tin phải được thực hiện sau khi được UBND tỉnh ban hành công
bố theo quy định.
2. Dữ liệu thủ tục hành chính được cập
nhật và đăng tải phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải được kiểm
soát chặt chẽ, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của
Nhà nước.
3. Việc vận hành và khai thác Hệ thống
thông tin thủ tục hành chính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ
Quy định nâng cấp, xây dựng, triển khai và khai thác các phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế (Quyết định số
03/2013/QĐ-UBND ngày 19/01/2013 của UBND tỉnh) và Quy định thu thập, cập nhật,
quản lý, tích hợp, khai thác và sử dụng dữ liệu dùng chung trên địa bàn tỉnh
(Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của UBND tỉnh) và các quy định của
pháp luật liên quan khác.
4. Sử dụng, khai thác Hệ thống thông
tin thủ tục hành chính phải đúng mục đích, chức năng và quy trình. Tất cả các số
liệu, văn bản điện tử đã được đăng tải trên Hệ thống thông tin này có giá trị
tương đương số liệu, văn bản gốc. Cá nhân, tổ chức có thể tải các mẫu đơn, tờ
khai để hoàn thiện hồ sơ.
5. Người được giao sử dụng tài khoản
để cập nhật, quản lý Hệ thống thông tin thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo mật
về thông tin tài khoản, bảo đảm sự chính xác và chịu trách nhiệm về các số liệu,
văn bản điện tử được gửi đi từ tài khoản do mình sử dụng.
Việc ủy quyền cho người khác thực hiện
nhiệm vụ phải do người có trách nhiệm quyết định và chịu trách nhiệm việc ủy
quyền đó theo quy định pháp luật.
Chương II
CẬP NHẬT, ĐĂNG TẢI
DỮ LIỆU THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Trách nhiệm
nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm
cập nhật dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu thông qua Hệ
thống thông tin thủ tục hành chính như sau:
a) Sở, ban, ngành tổ chức thực hiện
việc cập nhập dữ liệu thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước
của sở, ban, ngành mình đã được UBND tỉnh công bố theo quy định (gồm TTHC của
UBND tỉnh; TTHC của sở, ban, ngành; TTHC của UBND cấp huyện và TTHC của UBND cấp
xã);
b) Gửi văn bản đề nghị Sở Tư pháp đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin thủ tục hành
chính;
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm:
a) Thẩm tra, đăng tải các dữ liệu thủ
tục hành chính được nhập trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính theo đề nghị
của các sở, ban, ngành;
b) Thường xuyên đôn đốc các sở, ban,
ngành thực hiện việc cập nhật dữ liệu thủ tục hành chính trên Hệ thống thông
tin.
Điều 6. Quy trình
nhập dữ liệu thủ tục hành chính
Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát TTHC thuộc các sở, ban, ngành thực hiện việc nhập dữ liệu thủ tục hành
chính theo quy trình sau:
1. Thực hiện đăng nhập vào Hệ thống
thông tin theo tài khoản do Sở Tư pháp cấp; nhập các thủ tục hành chính đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và kết nối với
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính;
2. Làm thủ tục đề nghị Sở Tư pháp
đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập trên Hệ thống thông
tin thủ tục hành chính.
Điều 7. Quy trình
đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
Sở Tư pháp thực hiện đăng tải dữ liệu
thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin theo quy trình sau:
1. Kiểm tra, rà soát, đối chiếu để đảm
bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập theo Quyết
định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Kiểm tra, rà soát đảm bảo thủ tục
hành chính và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định về thủ tục hành
chính phải được kết nối, tích hợp trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính.
3. Đăng tải dữ liệu thủ tục hành
chính sau khi thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu theo quy định tại các Khoản
1, 2 Điều này.
4. Trường hợp dữ liệu thủ tục hành
chính nhập vào Hệ thống thông tin không bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, phù hợp theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
này, Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị các sở, ban, ngành điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện dữ liệu thủ tục hành chính và gửi về Sở Tư pháp trong thời hạn tối
đa không quá 10 ngày làm việc.
Điều 8. Thời hạn cập nhật và
đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm
tổ chức việc nhập các thủ tục hành chính và văn
bản quy định về thủ tục hành chính đã được công bố vào Hệ thống thông tin và gửi
Sở Tư pháp chậm nhất trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định
công bố; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ và chính xác của
thủ tục hành chính và văn bản quy định về
thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng tải dữ liệu về thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của các sở, ban,
ngành.
Chương III
KHAI THÁC HỆ THỐNG
THÔNG TIN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Quyền hạn, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính trong việc khai thác, sử
dụng Hệ thống thông tin thủ tục hành chính
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục
hành chính được đăng tải trên Hệ thống thông tin phục vụ cho việc niêm yết công
khai và giải quyết thủ tục hành chính theo phạm vi chức năng, thẩm quyền được
giao.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho
cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
về hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo các quy định về thủ tục hành
chính được đăng tải trên Hệ thống thông tin thủ tục hành
chính; không được quy định thêm bất kỳ nội dung nào khác về thủ tục hành chính
ngoài những quy định đã được đăng tải.
3. Khi phát hiện những thủ tục hành
chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được công
bố, công khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực
thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm bảo sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, thì các cơ
quan, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến
phản hồi cho Sở Tư pháp để kịp thời xử lý.
Điều 10. Quyền của
cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin thủ tục hành chính
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục
hành chính được đăng tải trên Hệ thống thông tin phục vụ cho việc thực hiện thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật. Các chức năng phục vụ cá nhân, tổ
chức sử dụng, khai thác mà không phải đăng nhập vào Hệ thống
thông tin, bao gồm:
a) Xem thông tin về thủ tục hành
chính, tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai đính kèm.
b) Gửi, tra cứu kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
c) Xem, tải các Quyết định công bố thủ
tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện những thủ tục hành
chính, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu, điều kiện được pháp luật quy định hoặc đăng tải
công khai trên Hệ thống thông tin.
3. Phản ánh, kiến nghị với Sở Tư pháp
về những nội dung sau:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực
thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính hoặc
đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực
thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Hệ thống
thông tin thủ tục hành chính;
c) Sự không thống nhất giữa thủ tục
hành chính được đăng tải công khai trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính với
thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính;
d) Sự không thống nhất giữa thủ tục
hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải
quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Hệ thống thông tin thủ tục hành
chính.
Chương IV
QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH
PHỐ
Điều 11. Quản lý Hệ thống
thông tin thủ tục hành chính
1. Xây dựng chính sách pháp luật về
việc nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Hệ thống thông
tin thủ tục hành chính.
2. Kiểm duyệt nội dung dữ liệu thủ tục
hành chính được nhập, đăng tải trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính; xây
dựng các quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn nhập, đăng tải dữ liệu thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin; hướng dẫn các sở, ban, ngành ban hành quy trình
nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước.
3. Thực hiện quản lý tài khoản đăng
nhập Hệ thống thông tin thủ tục hành chính cho các cơ quan có trách nhiệm nhập
dữ liệu thủ tục hành chính quy định tại Điều 5 Quy định này; định kỳ rà soát, đề
xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống
thông tin thủ tục hành chính phù hợp với nhu cầu thực tế.
4. Tổ chức kết nối, tích hợp, chia sẻ
Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính với Trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
5. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm đảm bảo hạ tầng và an ninh an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin
thủ tục hành chính theo quy định; đảm bảo hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả
các ngày.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu UBND tỉnh hoàn chỉnh Hệ
thống thông tin thủ tục hành chính đảm bảo các chức năng quy định tại Khoản 2
Điều 2 của Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện các quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 11 của Quy định này.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan thực hiện quy định tại Khoản 5 Điều 11 của Quy định này.
4. Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn công
tác vận hành, cập nhật, khai thác Hệ thống thông tin thủ tục hành chính cho các
cơ quan, đơn vị làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Đề xuất khen thưởng các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt việc cập nhật, đăng tải, quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin thủ tục hành chính.
6. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý, vận hành, khai
thác Hệ thống thông tin thủ tục hành chính khi có yêu cầu.
7. Đăng tải công khai danh mục thủ tục
hành chính theo từng ngành, lĩnh vực (đã có và sẽ có) trên Hệ thống thông tin
thủ tục hành chính.
Điều 13. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Tổ chức thực hiện việc nhập dữ liệu
thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II của Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
thủ tục hành chính giữa Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính với Trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị. Khai báo các dịch vụ công trực tuyến của đơn vị (nếu
có).
3. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất
cho việc nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Hệ thống thông tin thủ tục hành
chính.
4. Kiểm duyệt dữ liệu thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước, phạm vi giải quyết và chịu trách nhiệm về độ chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính được cập nhật
trên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính.
5. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
giữa thủ tục hành chính được đăng tải trên Hệ thống thông
tin và thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
6. Kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa, đính
chính dữ liệu thủ tục hành chính đã nhập hoặc đã được đăng tải theo đề nghị của
Sở Tư pháp.
7. Quản lý tài khoản đăng nhập Hệ thống
thông tin thủ tục hành chính do Sở Tư pháp cấp;
8. Công chức, viên chức được giao tài
khoản đăng nhập Hệ thống thông tin thủ tục hành chính phải tự thay đổi mật khẩu
và tự bảo mật tài khoản trong quá trình sử dụng; không được cung cấp hoặc để lộ
tài khoản.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính giữa Cơ sở dữ liệu thủ tục
hành chính với Trang thông tin điện tử của đơn vị.
2. Khai báo các dịch vụ công trực tuyến
của đơn vị (nếu có) tại Hệ thống thông tin thủ tục hành chính.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phổ biến,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung theo yêu cầu tại Quy định
này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả
thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tư pháp) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.