Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 69/2009/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 16/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/08/2010
Ngày có hiệu lực 19/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Nguyễn Khắc Chử
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 16/2010/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 09 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP NGÀY 13/8/2009 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 như sau:

1. Quy định cụ thể Điều 9. Giá đất tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại:

Khoản 3:

Trường hợp có chi phí đầu tư vào đất nhưng không có hồ sơ chứng từ để xác định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) kiểm tra thực tế, xác nhận bằng văn bản để làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể như sau:

- Đất phi nông nghiệp không đủ điều kiện được bồi thường, thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất tính bằng mức bồi thường đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 1 (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác).

- Đất nông nghiệp không đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất tính bằng 30% giá đất nông nghiệp cùng vị trí (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác).

2. Quy định cụ thể Điều 16. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ:

2.1. Điểm b khoản 2:

Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế cụ thể như sau:

- Đất nông nghiệp, mức bồi thường bằng 30% giá đất nông nghiệp của vị trí đó, trường hợp đất trồng cây lâu năm phải chuyển sang đất trồng cây hàng năm thì bồi thường thiệt hại giá trị vườn cây lâu năm;

- Trường hợp đất phi nông nghiệp (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế, mức bồi thường không quá 50% giá đất bồi thường của vị trí đó đối với diện tích bị ảnh hưởng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định giá trị thiệt hại thực tế trong phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Quy định bổ sung đối với trường hợp thu hồi đất, trưng dụng đất tạm thời:

Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền trưng dụng đất có thời hạn do yêu cầu thực hiện tình trạng khẩn cấp, hoặc trưng dụng đất để sử dụng thi công công trình có thời hạn, thì người đang sử dụng đất bị trưng dụng đất được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại bao gồm: Bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất; được miễn tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất trong thời hạn trưng dụng trường hợp trưng dụng đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống theo tỷ lệ diện tích và mức hỗ trợ bằng 50% quy định tại khoản 3 Điều 2 quyết định này và được hỗ trợ cải tạo phục hồi đất bằng 30% giá đất của vị trí đó (đối với đất nông nghiệp). Tổ chức sử dụng đất trưng dụng phải phục hồi lại đất nếu làm thay đổi trạng thái địa hình bề mặt, chiều sâu lòng đất thì phải bồi hoàn thổ trước khi trả lại đất.

3. Quy định cụ thể Điều 20. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình:

3.1. Điểm b khoản 2:

Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%, mức bồi thường theo Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

3.2. Điểm c khoản 2:

Nhà ở, công trình xây dựng khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt hộ gia đình là đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo theo chuẩn nghèo, mức hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định theo Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

4. Quy định cụ thể Điều 21. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mức bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định theo giá trị thực tế cải tạo, sửa chữa nâng cấp các hạng mục của công trình đến thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất.

5. Quy định cụ thể Điều 22. Bồi thường về di chuyển mồ mả:

5.1. Đối với việc di chuyển mồ mả: Mức bồi thường được tính cho chi phí về đất đai: đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan, mức bồi thường cụ thể như sau:

STT

Loại mồ mả

Mức bồi thường (đồng/mộ)

1

Mộ chưa cải táng

 

a

Mộ đất, xếp đá trên ba (03) năm

2.000.000,0

b

Mộ đắp đất trên ba (03) năm

1500.000,0

c

Mộ đất, xếp đá từ một (01) đến dưới ba (03) năm

2.500.000,0

d

Mộ đắp đất từ một (01) đến dưới ba (03) năm

2.000.000,0

đ

Mộ đất, xếp đá dưới một (01) năm

3.500.000,0

e

Mộ đất dưới một (01) năm

3.000.000,0

2

Mộ đã cải táng

 

a

Mộ đất, xếp đá

1.000.000,0

b

Mộ đắp đất

800.000,0

[...]