Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 16/2004/QĐ-UB ban hành Quy định tỉ lệ hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu 16/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 04/03/2004
Ngày có hiệu lực 19/03/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Huy Phong
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 16/2004/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 04 tháng 03 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỶ LỆ HƯỞNG LỢI CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Công văn số 705/NN-CCLN ngày 14/11/2003 (kèm theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 57/TP-VBQP ngày 11/11/2003);

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy định tỉ lệ hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 09/2001/QĐ-UB ngày 22/01/2001 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành Quy định tạm thời chính sách khoán bảo vệ khoanh nuôi rừng lồ ô cho dân nghèo, đồng bào dân tộc ở địa phương và những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này.

Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Giám đốc Sở Tài chính, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển lâm nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các Lâm trường, Trưởng ban các Ban quản lý rừng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Huy Phong

 

QUY ĐỊNH

TỈ LỆ HƯỞNG LỢI CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2004/QĐ-UB ngày 04/03/2004 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi là hộ gia đình) được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

Hộ gia đình được các tổ chức nhà nước khoán bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng theo Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ, Quyết định 1119/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành quy định thực hiện giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.

Văn bản này chỉ quy định cụ thể mức tỉ lệ hưởng lợi cho hộ gia đình trong khung quy định tại một số điều trong Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Quyết định 178/2001/QĐ-TTg); không lặp lại những nội dung mà Quyết định 178/2001/QĐ-TTg đã quy định cụ thể, rõ ràng và Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Tài chính đã hướng dẫn.

Điều 2. Giá trị trích nộp:

Trong Quy định này tỉ lệ sản phẩm hộ gia đình nộp cho UBND xã và bên giao khoán là tỉ lệ giá trị cây đứng theo quy định hiện hành, không bao gồm các khoản thuế và chi phí khai thác.

Điều 3. Bãi giao lâm sản:

Bãi giao (hoặc kho) lâm sản là địa điểm tập trung lâm sản sau khi khai thác và vận xuất, nơi các phương tiện vận chuyển có thể vào để vận chuyển lâm sản.

Căn cứ Quy định này, hộ gia đình thống nhất địa điểm bãi giao lâm sản với đơn vị giao khoán.

Điều 4. Quy định lâm phần theo khu vực:

1/ Lâm phần khu vực I: Là khu vực khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, có hệ số phụ cấp khu vực chủ yếu từ 0,4 trở lên. Gồm lâm phần thuộc các huyện Bù Đốp, Bù Đăng, Phước Long (tại huyện Phước Long gồm các xã Bù Gia Mập, Đắk Ơ, Phú Nghĩa, Đức Hạnh).

2/ Lâm phần khu vực II: Là khu vực thuận lợi hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm so với khu vực I, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở xuống. Gồm lâm phần thuộc các huyện Bình Long, Lộc Ninh, Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài và huyện Phước Long (tại huyện Phước Long gồm các xã Phú Riềng, Phú Trung, Bù Nho, Long Hà, Long Tân, Long Bình, Phước Tín và Sơn Giang thuộc lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ Đức Bổn).

[...]