Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1599/2006/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 1599/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/08/2006
Ngày có hiệu lực 24/08/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lô Ích Giang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1599/2006/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 14 tháng 08 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 16/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số: 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Cao Bằng tại tờ trình số: 375/TTr-SCN ngày 03 tháng 8 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Quy chế bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp của địa phương đã ban hành trước đây trái với Quy chế này đều không có hiệu lực.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan, Giám đốc Điện lực Cao Bằng và UBND các huyện, Thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công nghiệp;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh;
- Công ty điện lực I;
- C.ty Khoáng sản & LK Cao Bằng;
- C.ty Thủy điện & LK Cao Bằng;
- Các P.VP; CV; CN, XD, GT, NĐ;
- Lưu: VT. CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1599/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Cao Bằng)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này được áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc phê duyệt xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, điện lực và các đơn vị thi công công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cho mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động điện lực và nhân dân địa phương nơi có các công trình lưới điện cao áp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

1. "Công trình lưới điện cao áp" là hệ thống bao gồm các công trình đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm, trạm biến áp, hành lang bảo vệ an toàn và đất sử dụng cho công trình có điện áp danh định từ 1000 V trở lên.

2. "Hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp" là khoảng không gian được giới hạn bởi chiều dài, chiều rộng, chiều cao, chạy dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện được quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.

3. "Trạm điện" bao gồm các trạm phát điện, trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản kháng.

4. "Cáp điện ngầm" là dây dẫn điện chuyên dùng được bọc cách điện theo tiêu chuẩn, được đặt ngầm trong lòng đất hoặc dưới nước theo quy phạm.

5. "Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp" là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được cấp Giấy phép hoạt động điện lực về quản lý và vận hành công trình lưới điện cao áp.

6. "Công trình" bao gồm các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, điện lực, thông tin liên lạc …

7. "Công trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp" là nhà ở, công trình được triển khai mà toàn bộ hoặc một phần của nhà ở, công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.

8. Lưới điện cao áp hiện đang sử dụng trong toàn tỉnh Cao Bằng có các cấp điện áp: 110 KV, 35 KV, 10 KV.

Điều 3. Trách nhiệm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp

1. Bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp không những là trách nhiệm của Đơn vị quản lý vận hành nguồn, lưới điện, mà còn là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân địa phương, đặc biệt là nhân dân địa phương nơi có công trình lưới điện đi qua.

[...]