BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1578/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2009-2010 CỦA TỈNH SÓC TRĂNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
- Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số
43/2008/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thủ tưởng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước năm 2008;
- Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng; Căn cứ ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính và Cục trưởng Cục ứng dụng công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2009-2010 của tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những
nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung đến năm 2010:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước để chuyển
dần thói quen làm việc dựa trên công văn, tài liệu giấy sang phong cách làm việc
dựa trên công văn, tài liệu điện tử trong môi trường nối mạng và hệ thống thông
tin trợ giúp.
- Tích cực sử dụng mạng máy tính và
Internet để cung cấp thông tin phục vụ cán bộ, công chức, người dân và doanh
nghiệp.
- Cung cấp một số dịch vụ hành chính
công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
a) Nâng cao năng lực quản lý, điều
hành của các cơ quan nhà nước:
Hướng đến xây dựng cơ quan điện tử:
- Bảo đảm 90% (năm 2009 là 60%) các
thông tin chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo tỉnh được đưa lên cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư
điện tử cho công việc ở cấp tỉnh là 80% (dự kiến đến cuối năm 2008 đạt 30%, cuối
năm 2009 đạt 50%), tới cấp huyện là 50% (dự kiến cuối năm 2008 đạt 10%, cuối
năm 2009 đạt 20%).
- Triển khai sử dụng phần mềm ứng dụng
quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng tại Văn phòng UBND tỉnh, tỷ lệ
triển khai cho các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh trên địa bàn thành phố là 70% (dự
kiến cuối năm 2008 đạt 20%, cuối năm 2009 đạt 50%), tỷ lệ triển khai cho Văn
phòng UBND cấp huyện là 50% (dự kiến cuối năm 2008 đạt 20%, cuối năm 2009 đạt
30%).
- Nâng tỷ lệ trung bình máy tính/cán
bộ, công chức ở các đơn vị cấp tỉnh đạt khoảng 60%-70% (dự kiến cuối năm 2009
là 40%-50%), các đơn vị cấp huyện đạt khoảng 40%-50%, các đơn vị cấp xã, phường,
thị trấn đạt khoảng 20%-30%. Đa số các máy tính được kết nối mạng.
- Giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ; hầu
hết cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện khai thác thông tin trên môi trường
mạng phục vụ cho công việc.
- Đến năm 2010, thông tin liên lạc kết
nối các cơ quan, đơn vị ở xa được thực hiện chủ yếu qua các hình thức truyền
thông cơ bản như: Thư điện tử, Điện thoại, Fax, Hội nghị và họp truyền hình từ
xa.
b) Phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Bảo đảm hoàn thiện cổng thông tin
điện tử với đầy đủ thông tin theo Điều 28 Luật Công nghệ thông tin.
- Bảo đảm Cổng thông tin điện tử của
tỉnh có cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 2 cho người dân và doanh nghiệp.
c) Xây dựng nền tảng cho Chính quyền
điện tử:
Bảo đảm các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh từng bước được triển khai thống nhất, đồng bộ trên một kiến
trúc chung của quốc gia, với một hạ tầng thông tin hiện đại, tốc độ cao và môi
trường pháp lý phù hợp.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Nâng cao năng lực quản lý, điều
hành của các cơ quan nhà nước:
Kế thừa các kết quả đã đạt được, tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành và quản lý của HĐND, UBND tỉnh. Cố gắng hoàn thành các nội dung sau đây:
1.1. Triển khai Hệ thống thông tin
quản lý văn bản và điều hành cho các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố:
Mục tiêu:
- Trang bị đồng bộ các Hệ thống thông
tin quản lý văn bản và điều hành phục vụ các nhu cầu chung cho các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Từng bước nâng cao tỷ lệ trao đổi
thông tin, văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước thông qua hệ thống thông
tin quản lý văn bản và điều hành chạy trên mạng chuyên dụng của tỉnh.
- Từng bước đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng trong công tác quản
lý, điều hành của các ngành, các cấp, tiến tới xây dựng cơ quan điện tử, chính
quyền điện tử.
Nội dung:
- Cải tiến, chuẩn hóa, tổ chức rõ ràng, minh bạch các quy trình
làm việc, thủ tục hành chính trong cơ quan nhà nước để có thể ứng dụng CNTT, trở
thành những thủ tục hành chính điện tử. Chu trình “tin học hóa quy trình - cải tiến quy trình - đánh giá kết
quả” cần được thực hiện định kỳ để không ngừng nâng cao năng lực điều hành, quản
lý của các cơ quan nhà nước.
- Triển khai từng bước theo mô hình
thí điểm, tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, cải tiến và từng bước
triển khai nhân rộng.
- Số hóa
các loại văn bản, giấy tờ chưa ở dạng số. Ưu tiên theo thời gian và mức độ quan trọng.
Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: 2009-2010.
Kinh phí
dự kiến: 02 tỷ đồng.
1.2 Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống
thư điện tử cho cán bộ, công chức của tỉnh:
Mục tiêu:
- Đảm bảo cung cấp đủ địa chỉ thư điện
tử cho 100% cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh khi tham gia vào hệ thống mạng
chuyên dụng của UBND tỉnh.
Nội dung:
- Xây dựng các hệ thống tên miền con
cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đảm bảo cho công tác quản lý
và cung cấp địa chỉ thư điện tử cho cán bộ, công chức ở tất cả các đơn vị.
- Xây dựng các quy định về sử dụng thư điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống máy
chủ thư điện tử (Mail Server) đảm bảo khả năng cung cấp thư điện tử cho tất cả
các cán bộ, công chức của các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng chuyên dụng của
UBND tỉnh.
Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban ngành,
UBND các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Năm 2009-2010.
Kinh phí dự kiến: 500 triệu đồng.
1.3. Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình từ
UBND tỉnh đến UBND các huyện, thành phố:
Mục tiêu:
- Đảm bảo các cuộc họp, hội nghị, học tập,...có thể
được tổ chức tại UBND tỉnh với UBND các huyện, thành phố bằng hình thức họp, hội
nghị, học tập,... từ xa thông qua hệ thống hội nghị truyền hình được triển khai
trên mạng chuyên dụng của UBND tỉnh.
- Có hiệu quả tương đương với các cuộc họp, hội nghị,
học tập,… tập trung, vừa tiết kiệm thời gian, chi phí, vừa triển khai dễ dàng,
nhanh chóng, thường xuyên.
Nội dung:
- Triển khai hệ thống hội nghị truyền hình trên nền
IP mạng chuyên dụng của UBND tỉnh.
Do đây là dịch vụ đòi hỏi băng thông lớn (cả hai
chiều lên và xuống - up/down) cho nên hệ thống này chỉ có thể triển khai khi đã
xây dựng hoàn thiện mạng chuyên dụng của UBND tỉnh.
Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, UBND các
huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Năm 2010 (Hoàn thành mạng
chuyên dụng).
Kinh phí dự kiến: 03 tỷ đồng.
2. Xây dựng ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp:
2.1. Xây dựng cổng thông tin điện tử của tỉnh để
phục vụ người dân và doanh nghiệp
Mục tiêu:
- Đến cuối năm 2009 sẽ hoàn thiện trang thông tin
điện tử địa phương cung cấp các thông tin chung về kinh tế, xã hội, tiềm năng,
cơ hội đầu tư,... của tỉnh Sóc Trăng. Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến góp ý
trên môi trường mạng, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ
quan nhà nước, triển khai tích hợp một số cổng thông tin thành phần của các đơn
vị trọng điểm đồng thời sẵn sàng triển khai dịch vụ hành chính công trực tuyến ở
mức 2. Đảm bảo cổng thông tin điện tử của tỉnh có thể tổ chức các cuộc đối thoại
trực tuyến cho lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh, lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, UBND các
huyện, thành phố với người dân và doanh nghiệp.
- Phấn đấu đến cuối năm 2010 có trên 60% các cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh có cổng thông
tin thành phần được tích hợp lên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Đảm bảo cổng
thông tin điện tử của tỉnh sẵn sàng triển khai các dịch vụ hành chính công trực
tuyến ở mức độ 3.
Nội dung:
- Xây dựng cổng thông tin điện tử của tỉnh (Portal)
cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại điều 28 Luật Công nghệ thông tin tới tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
- Mở rộng băng thông đường truyền đảm bảo tốc độ
truy cập. Tùy theo số lượng và mức độ dịch
vụ hành chính công được triển khai, tùy
theo số lượt truy cập sẽ có kế hoạch mở rộng cụ thể cho từng giai đoạn, đảm bảo
khả năng đáp ứng và hiệu quả kinh tế.
- Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cho hệ thống, đảm
bảo các tiêu chuẩn an toàn cho hệ thống như: cơ chế bảo mật, khả năng sao lưu dự
phòng, khả năng và thời gian phục hồi hoặc thay thế khi hệ thống có sự cố đảm bảo
cho hệ thống vận hành hiệu quả và liên tục.
- Xây dựng quy trình nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ
hành chính công, kết hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các dịch vụ
hành chính công lên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở,
Ban, Ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2009-2010.
Kinh phí dự kiến: 4 tỷ đồng.
2.2. Triển khai việc cung cấp các dịch vụ hành
chính công trực tuyến đến mức độ 3:
Mục tiêu:
- Đến cuối năm 2009, sẽ triển khai một số dịch vụ
hành chính công ở mức độ 1 lên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Lựa chọn một
vài dịch vụ cấp thiết triển khai thí điểm lên cổng ở mức độ 2.
- Phấn đấu đến cuối năm 2010 có trên 10 dịch vụ
hành chính công được triển khai lên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong đó có
một số dịch vụ đạt mức độ 2 và một số dịch vụ triển khai thí điểm ở mức độ 3.
Nội dung:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố xây dựng các cơ sở dữ liệu hoặc tích hợp các cơ sở dữ liệu hiện có
vào cổng thông tin điện tử của tỉnh và triển khai các dịch vụ hành chính công
trực tuyến lên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010 sẽ ưu tiên phối
hợp triển khai một số dịch vụ hành chính công trực tuyến như sau:
+ Đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp.
+ Cấp giấy phép đầu tư.
+ Cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi
nhánh.
+ Cấp giấy phép xây dựng.
+ Cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất.
+ Đăng ký ô tô, xe máy.
+ Đăng ký tạm trú, tạm vắng.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Đăng ký hành nghề Y - Dược.
- Tùy theo
nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, đến cuối năm 2009 lựa chọn ra một số dịch
vụ cần thiết triển khai lên cổng thông tin điện tử của tỉnh thí điểm ở mức độ
2, đến cuối năm 2010 sẽ triển khai thí điểm ở mức độ 3.
Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Nội vụ.
Thời gian thực hiện: Năm 2009-2010.
Kinh phí dự
kiến: 3 tỷ đồng.
3. Xây dựng nền tảng phục vụ Chính quyền điện tử:
3.1. Hoàn thiện mạng cục bộ (LAN) cho các Sở,
Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố:
Mục tiêu:
- Đầu tư thiết bị để hoàn thiện mạng máy tính cục bộ
(LAN) cho các đơn vị chưa có mạng máy tính cục bộ.
- Trang bị bổ sung các thiết bị cần thiết, nâng cấp
hệ thống mạng cục bộ cho các đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật của hệ thống mạng, kết nối vào mạng chuyên dụng của tỉnh.
- Trang bị thêm máy tính cho các Sở, Ban, Ngành đảm
bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng cho cán bộ, công chức.
- Phấn đấu đến năm 2010, tất cả các Sợ, Ban, Ngành,
UBND các huyện, thành phố đều có mạng LAN đạt chuẩn, tất cả các máy trong các
đơn vị có mạng máy tính đều được tham gia kết nối mạng.
Nội dung:
- Tiến hành khảo sát, đánh giá chi tiết hiện trạng,
nhu cầu đáp ứng đối với toàn bộ hệ thống máy tính hiện có tại các Sở, Ngành,
UBND các huyện, thành phố, qua đó sẽ xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện cụ
thể.
- Xây dựng, nâng cấp, đầu tư bổ sung máy tính, bổ
sung các thiết bị kết nối mạng cần thiết, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
cho hệ thống đồng thời kết nối Internet cho tất cả các máy tính có nhu cầu sử dụng
trong các hệ thống mạng ở các Sở, Ban ngành, UBND
các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trọng điểm. Song song với các
việc làm trên, mỗi đơn vị phải chủ động xây dựng các quy định về sử dụng hệ thống
mạng máy tính, các quy trình vận hành, sao chép, sao lưu dữ liệu để nâng cao mức
độ bảo mật thông tin, an toàn cho hệ thống.
- Nguyên tắc đầu tư là phải ưu tiên tận dụng và
phát triển trên nền các thiết bị hiện có tại đơn vị đồng thời phải đảm bảo sự
tương thích về công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật khi kết nối với mạng chuyên dụng
của UBND tỉnh. Mỗi đơn vị chủ động lập dự án đầu tư, Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện.
Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ngành, UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: 2009-2010.
- Kinh phí
dự kiến: 6 tỷ đồng.
3.2. Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh:
Mục tiêu:
- Đầu tư thêm trang thiết bị cho Trung tâm tích hợp
dữ liệu, đảm bảo khả năng kết nối đến tất cả các đơn vị trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo khả năng lưu trữ, sao lưu dữ liệu, khả năng xử lý thông tin. Nâng cao tính
bảo mật cho toàn hệ thống, khả năng đáp ứng các dịch vụ cho mạng chuyên dụng của
UBND tỉnh.
- Là địa điểm đặt Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
đầu mối để triển khai các dịch vụ hành chính công của tỉnh.
- Là Trung tâm an ninh mạng của tỉnh, là bộ phận
trung tâm của toàn hệ thống mạng chuyên dụng của UBND tỉnh, có trách nhiệm quản
trị vận hành và duy trì kết nối, duy trì và phát triển các ứng dụng triển khai
trên mạng chuyên dụng của UBND tỉnh, đảm bảo an ninh, an toàn cho toàn hệ thống
thông tin của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thông suốt liên tục cho hệ thống mạng
chuyên dụng của UBND tỉnh.
- Là nơi lưu trữ, tích hợp các CSDL dùng chung của
tỉnh, thực hiện các quy trình chuyên môn,
nghiệp vụ đảm bảo sự toàn vẹn dữ liệu, có quy trình sao lưu dự phòng, khắc phục
khi có sự cố xảy ra.
Nội dung:
- Tiến hành kiểm tra lại toàn bộ hệ thống các máy
chủ (server), các hệ thống lưu trữ ngoài, các thiết bị bảo mật, các thiết bị mạng
tại Trung tâm tích hợp dữ liệu qua đó sẽ xây dựng kế hoạch nâng cấp hoặc trang
bị thêm cho từng giai đoạn, đảm bảo khả năng đáp ứng theo sự phát triển của
chương trình ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, đồng thời đảm bảo khai thác hiệu
quả tài nguyên của hệ thống đã được đầu tư.
- Xây dựng lộ trình chi tiết cho kế hoạch triển
khai các dịch vụ hành chính công lên cổng thông tin điện tử của tỉnh, từ đó có
kế hoạch nâng cấp băng thông kênh thuê riêng cụ thể cho từng giai đoạn. Đảm bảo
khả năng phục vụ cho người dân và doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm chi phí đầu
tư.
Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: 2009 - 2010.
Kinh phí dự kiến: 1,5 tỷ đồng.
3.3. Xây dựng Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT-TT) trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông:
Mục tiêu và nhiệm vụ:
- Là đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông. Trực tiếp hỗ trợ cho Sở Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng:
+ Tư vấn, hỗ trợ, thực hiện triển khai cho các Sở,
ban, ngành các giải pháp về triển khai các hệ thống mạng cục bộ (LAN), đảm bảo
các tiêu chuẩn kỹ thuật, các tiêu chuẩn về an ninh mạng nhằm tận dụng hiệu quả
các thiết bị đã được đầu tư.
+ Nghiên cứu, cung cấp các giải pháp và dịch vụ đảm
bảo an toàn dữ liệu, ứng cứu khẩn cấp các sự cố mạng máy tính, đảm bảo an toàn
và liên tục cho các hệ thống của các Sở, ban, ngành trong tổng thể hệ thống mạng
chuyên dụng của UBND tỉnh.
+ Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng CNTT: Phần
mềm, thiết kế và xây dựng các website,... Đáp ứng các nhu cầu về thiết kế, lắp
đặt, bảo trì các hệ thống thuộc lĩnh vực CNTT-TT cho các Sở, Ban ngành, UBND
các huyện, thành phố và theo yêu cầu của khách hàng.
+ Cung cấp các dịch vụ tư vấn, giải đáp thắc mắc,
hướng dẫn sử dụng trong các vấn đề thuộc chuyên ngành CNTT-TT nhằm kích thích
nhu cầu ứng dụng CNTT-TT cho các đơn vị và ngoài xã hội.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT.
+ Thực hiện các nhiệm vụ về tuyên truyền, quảng bá,
nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và người dân về hiệu quả của việc ứng
dụng CNTT-TT trong công việc và trong đời sống xã hội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác về chuyên ngành
CNTT-TT do lãnh đạo Sở phân công hoặc theo nhu cầu khách hàng.
- Trung tâm CNTT-TT là đơn vị sự nghiệp có thu, có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo tên gọi, có tài khoản riêng do Giám đốc
Trung tâm phụ trách, có Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành, có Kế toán
trưởng phụ trách công tác kế toán thống kê, tài chính và các bộ phận quản lý
giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ. Quy mô và phương thức hoạt động của Trung tâm
sẽ được điều chỉnh phát triển theo nhu cầu của các cơ quan nhà nước và nhu cầu
xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông.
Thời gian thực hiện: 2009 - 2010.
Kinh phí dự
kiến: 1,5 tỷ đồng.
4. Phát triển nguồn nhân lực CNTT:
Đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT ở các đơn vị
còn rất yếu và thiếu trầm trọng. Để đẩy mạnh công cuộc ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước theo các tiêu chí đặt ra ở Nghị định 64/2007/NĐ-CP của
Chính phủ và Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cần đặc biệt
quan tâm xây dựng, đào tạo, có các chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT phục
vụ cho cơ quan nhà nước.
- Quy hoạch và xây dựng
đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT cho các đơn vị. Phấn đấu đến năm 2010 mỗi sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố có ít nhất một cán bộ chuyên trách có
trình độ từ cao đẳng chuyên ngành CNTT trở lên.
- Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách về CNTT cho các đơn vị,
đặc biệt là ở các huyện, đưa vào biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT đến cấp
huyện, có kế hoạch tuyển dụng, đãi ngộ xứng đáng để thu hút nguồn nhân sự.
- Có kế hoạch đào tạo, phổ cập cụ thể cho từng đối
tượng tùy theo trình độ chuyên ngành
CNTT.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 100% cán bộ, công chức ở
cấp tỉnh, huyện sử dụng thành thạo thư điện tử, khai thác thông tin trên
Internet, biết sử dụng các phần mềm chuyên môn, nghiệp vụ, 50% cán bộ xã, phường,
thị trấn sử dụng được thư điện tử.
III. GIẢI PHÁP
- Để thực hiện thành công kế hoạch, đảm bảo các
tiêu chí theo tinh thần Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, theo tinh thần Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày
24/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
năm 2008, phải có sự tham gia trực tiếp, chỉ đạo chặt chẽ, theo dõi và đôn đốc
của Lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh.
- Ban chỉ đạo CNTT tỉnh sẽ chỉ đạo điều phối đồng bộ
các dự án chung, trọng tâm như Dự án về Hoàn thiện mạng cục bộ (LAN) cho các Sở,
Ban ngành, UBND các huyện, thành phố; Dự án Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
Các dự án về cung cấp các dịch vụ hành chính công;... Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố phải quyết định tổ chức bộ máy hoạt động
chuyên trách về CNTT cho đơn vị mình.
- Ứng dụng CNTT phải gắn với chương trình cải cách
hành chính: Người đứng đầu cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng CNTT trong lĩnh vực, địa phương và tổ
chức thuộc cơ quan mình quản lý, từ đó gắn ứng dụng CNTT với chương trình cải
cách hành chính, ứng dụng CNTT phải gắn chặt chẽ với yêu cầu công việc của cơ
quan; Lãnh đạo phải “vào cuộc” thực sự, phải chịu trách nhiệm về kết quả triển
khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan mình.
- Đối với kế hoạch kinh phí, cần xác định “mức sàn”
trong quá trình xây dựng kế hoạch để đảm bảo tính khả thi của chương trình.
- Có các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước
bằng ứng dụng CNTT: Ngoài những văn bản quy phạm pháp luật chung, cần xây dựng
các văn bản pháp lý trong hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn, phù hợp với đặc
thù riêng của tỉnh và đẩy nhanh hơn tiến độ ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nhà.
- Đầu tư cho ứng dụng CNTT phải đầy đủ và đồng bộ,
tránh trường hợp đầu tư trang thiết bị phần cứng mà không có phần mềm sử dụng;
Có phần mềm sử dụng mà không phù hợp với tình hình thực tế hoặc không có người
vận hành khai thác. Đầu tư chú trọng vào chiều sâu để đảm bảo tận dụng tối đa hạ
tầng CNTT hiện có, có biện pháp, chính sách thiết thực cho công tác vận hành, cập
nhật, khai thác các hệ thống thông tin. Có biện pháp khuyến khích các doanh
nghiệp đủ năng lực và điều kiện tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ hoạt
động của cơ quan nhà nước dưới các hình thức như xây dựng chuyển giao (BT) hoặc
xây dựng, khai thác chuyển giao (BOT). Khuyến khích huy động các nguồn vốn đầu
tư khác ngoài ngân sách hàng năm cho kế hoạch. Thực hiện triển khai mô hình thí
điểm trước khi nhân rộng.
- Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực ứng
dụng CNTT cho cán bộ, công chức ở các cơ quan nhà nước. Lãnh đạo các đơn vị phải
đặc biệt quan tâm, chú trọng công tác xây dựng kế hoạch đào tạo CNTT cho cán bộ,
công chức tại đơn vị mình, tạo điều kiện để mọi người được đào tạo về CNTT. Phấn
đấu đến năm 2010 tất cả cán bộ, công chức đều được đào tạo và có khả năng ứng dụng
tốt CNTT phục vụ cho công việc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức và nhận thức của người dân về hiệu quả
của việc ứng dụng CNTT trong công việc và trong đời sống xã hội.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
Hàng năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm cân đối, bố trí đủ kinh phí cho ứng dụng
công nghệ thông tin theo Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước hàng năm của mình. Trong đó, nguồn vốn được hỗ trợ từ ngân
sách trung ương được thực hiện theo Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2009-2010 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm căn cứ vào Kế hoạch này xác định rõ những dự
án, nhiệm vụ cụ thể cần triển khai trong giai đoạn 2009-2010 phù hợp với điều
kiện thực tế của Tỉnh; Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
hàng năm; Xây dựng, thẩm định và phê duyệt
các dự án cụ thể; Tổ chức triển khai đồng bộ với kế hoạch ngân sách; Thường
xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; Báo cáo tiến độ, kết quả thực
hiện 6 tháng một lần và đột xuất (theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông) gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục ứng dụng
công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và
Truyền thông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, ƯDCNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|