ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
157/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN VÀ DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ ngày 18 tháng 01 năm 2002 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội:
Xét Tờ trình số 1052/ TT- TP ngày 16 tháng 10 năm 2002 của Giám đốc Sở Tư pháp
thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân và dự thảo
nghị quyết của Hội đòng nhân dân.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Các ông Chánh Căn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định này.
|
T/M. UỶ BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN VÀ DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 157/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm
2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 :
Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này áp dụng cho
việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân bao gồm
Quyết định, Chỉ thị và dự thảo Nghị quyết theo sự phân công của Hội đồng nhân
dân.
Điều 2:
Yêu cầu của soạn thảo, ban hành văn bản
Việc soạn thảo ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản và những yêu cầu đặc trưng của Thủ đô;
2. Bảo đảm rõ nội dung, ngắn,
gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện;
3. Xác định rõ trách nhiệm, đối
tượng thực hiện và cơ quan quản lý;
4. Xác định rõ trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước trong việc soạn thảo và ban hành văn bản;
5. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ
của các cơ quan nhà nước trong quá trình soạn thảo và ban hành văn bản.
Điều 3:
Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà
nước, đơn vị vũ trang và công dân có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của địa phương.
2. Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương có thể được gửi tới các cơ quan Nhà nước cấp trên trước
khi ban hành.
Điều 4: Rà
Soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân phải được rà soát và hệ thống hoá cùng với văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân cùng cấp theo từng quý, từng năm.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố,
các sở, ban, nghành của thành phố, Uỷ ban nhân dân quận, huyện tổ chức rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
3. Văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn phải được gửi đến Sở Tư pháp
và các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố có liên quan, chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày ký ban hành, để kiểm tra bảo đảm tính thống nhất của hệ thống
văn bản.
Điều 5: Lập
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm
1. Hàng năm Uỷ ban nhân dân
quyết định chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
dưới có trách nhiệm đề xuất kế hoạch xây dựng văn bản có liên quan đến hoạt động
quản lý của đơn vị mình .
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đề xuất và dự thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân thành phố, Tư pháp quận, huyện. Ban Tư pháp xã có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến đề xuất và dự thảo chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân cùng cấp.
3. Chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật phải được trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định trước
31 tháng 12 của năm trước. Chương trình phải xác định rõ danh mục các văn bản sẽ
được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì, phối hợp soạn thảo, thời
hạn hoàn thành, kinh phí thực hiện và các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng
và ban hành văn bản.
Chương 2:
SOẠN THẢO, LẤY Ý KIẾN,
CHỈNH LÝ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6: Cơ
quan chủ trì soạn thảo
1. Uỷ ban nhân dân phân công
cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định. Chỉ thị. Cơ quan chủ trì soạn thảo chịu
trách nhiệm về nội dung và tính khả thi của văn bản.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thành lập
Tổ công tác soạn thảo văn bản. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản trực
tiếp chỉ đạo Tổ công tác.
Tổ công tác soạn thảo văn bản
có nhiệm vụ:
a) Tổng kết tình hình thi
hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan
của Trung ương và địa phương:
b) Nghiên cứu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng: Văn bản có liên quan của cơ quan Nhà nước cấp
trên; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
c) Phân tích, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến văn bản cần soạn thảo;
Chuẩn bị đề cương, biên soạn,
chỉnh lý dự thảo và tờ trình;
Xác định các văn bản dự kiến
bãi bỏ.
Điều 7: Tham
gia ý kiến xây dựng dự thảo quyết định, chỉ thị.
1. Tuỳ theo tính chất
và nội dung của dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo tới các cơ quan
, tổ chức cá nhân có liên quan để tham gia ý kiến trước khi trình Uỷ ban nhân
dân.
2. Trong thời gian 07
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo, nếu cơ quan tổ
chức, cá nhân được hỏi ý kiến không trả lời coi như cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó đã đồng ý với dự thảo.
Điều 8: Dự
thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Việc dự thảo Nghị quyết
do Hội đồng nhân dân giao cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện được tiến hành
theo trình tự quy định tại Điều 6 và 7 Quy định này.
Chương 3:
THẨM ĐỊNH, THAM GIA Ý KIẾN
VÀ TRÌNH DỰ THẢO
Điều 9: Thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố
1. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo đến Sở Tư pháp để thẩm định trước khi
trình Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm thẩm định:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp; tính
thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
d) Sự phù hợp của văn bản với
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và tình hình Kinh tế - xã hội ở địa
phương;
e) Kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ
pháp lý.
Trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp có quyền yêu cầu sơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài
liệu cần thiết và thuyết trình về dự thảo.
3. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Bản dự thảo Quyết định, Chỉ
thị;
b) Bản tổng hợp các ý kiến góp
ý;
c) Các tài liệu khác có liên
quan.
4. Tuỳ theo mức độ của văn bản,
kết quả thẩm định văn bản được thông báo sau từ 5 đến 10 ngày, kể tù ngày nhận
được hồ sơ thẩm định.
Điều 10:
Tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
1. Trước khi ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để lấy ý kiến.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham gia ý kiến bằng văn bản vào các nội dung sau:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp; tính
thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
c) Kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ
pháp lý.
Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp
có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp huyện cung cấp thêm thông tin, tài liệu cần
thiết và thuyết trình về dự thảo.
Thời gian tham gia ý kiến là 10
ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 11: Thẩm
định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của uỷ ban nhan dân cấp xã.
Trong trường hợp Ban Tư
pháp không trực tiếp tham gia soản thảo, thì dự thảo quyết định. Chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp xã phải có ý kiến của Ban Tư pháp trước khi trình Uỷ ban nhân
dân.
Người được phân công soạn thảo
có trách nhiệm tiếp thụ ý kiến chỉnh lý dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
Điều 12: Hồ
sơ trình ký
1.Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ trình ký tới UBND cùng cấp.
2. Hồ sơ trình ký gồm:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật;
b) Văn bản thẩm định hoặc văn bản
tham gia ý kiến của Sở Tư pháp;
c) Tờ trình dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật;
d) Bản tổng hợp ý kiến;
e) Các tài liệu có liên quan.
Chương
4:
CÔNG BỐ, ĐƯA
TIN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
13: Công bố đưa tin trên báo, đài
1 Chậm nhất 15 ngày sau khi được
ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân Thành phố phải được
đưa toàn văn nội dung lên mạng tin học chung của Thành phố.
2. Chậm nhất 15 ngày sau khi được
ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân Thàn phố phải được đưa
tin toàn bộ nội dung cơ bản trên báo Kinh tế - Đô thị và Đài Phát thanh và truyền
hình Hà Nội.
3.Chậm nhất sau 05 ngày kể từ
ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân quận, huyện,
xã, phường, thị trấn phải được đưa tin toàn bộ hoặc nội dung cơ bản trên hệ thống
thông tin truyền thanh của địa phương.
Điều 14:
Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Văn hoá thông tin có trách nhiệm tổ chức một
số điểm thông tín thường xuyên để niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân thành phố.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
niêm yết các văn bản quy phạm pháp Luật của Uỷ ban nhân dân các cấp tại trụ sở
và phổ biến tới nhân dân trên địa bàn.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15:
Thành lập Ban chỉ đạo công tác soạn thảo và rà soát văn bản.
1. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội thành lập Ban chỉ đạo công tác soạn thảo và rà soát văn bản quy phạm pháp
luật của thành phố.
2. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo Giám đốc, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của Thành phố tập hợp ngay các văn bản quy phạm pháp luật của
Thành phố có liên quan tới ngành mình quản lý. Đề xuất huỷ bỏ hoặc xây dựng những
văn bản cập nhật được thông tin mới, phù hợp với quản lý hiện hành đưa vào kế
hoạch hàng năm;
b) Chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các quận, huyện kiểm kê những văn bản do cấp mình ban hành, lập kế hoạch
ban hành văn bản cho công tác quản lý ở địa phương;
c) Chỉ đạo công tác kiểm tra, đảm
bảo việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và Thành phố trong việc xây dựng,
ban hành và rà soát văn bản;
d) Tổ chức chỉ đạo công tác thẩm
định, tư vấn, xử lý các văn bản quan trọng, phức tạp của thành phố.
3. Chế độ làm việc của
Ban chỉ đạo được quy định trong Quy chế do Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành.
Điều 16:
Trách nhiệm của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội
1. Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ soạn thảo, rà soát văn bản cho các sở, ban, ngành của thành phố và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
2. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương;
3. Tổng hợp việc ban
hành văn bản của cơ quan, các cấp, các ngành thuộc Thành phố để đánh giá hiệu
quả những văn bản ban hành;
4. Hàng năm cùng Ban
pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố có kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ các quy
định của Nhà nước và Thành phố đối với các đối tượng tham gia thực hiện.
Điều 17:
Kinh phí thực hiện công tác soạn thảo và rà soát văn bản.
Hàng năm, cơ quan Tài
chính có trách nhiệm cấp phát kinh phí trên cơ sở kế hoạch, chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật đã được Uỷ ban nhân dân phê duyệt.