Quyết định 1564/2001/QĐ-BTP ban hành Quy chế tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 1564/2001/QĐ-BTP
Ngày ban hành 18/12/2001
Ngày có hiệu lực 01/06/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Uông Chu Lưu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TƯ PHÁP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1564/2001/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG NGÀNH TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 73/2001/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;
Để bảo đảm việc sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn định mức, tiết kiệm và có hiệu quả;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp”.

Điều 2. Quy chế này áp dụng cho các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2001. Những quy định trước đây của Bộ Tư pháp trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Thi hành án dân sự các địa phương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:

- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- TAND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp; Phòng THA;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo;
- Lưu VP, Vụ KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC



 
Uông Chu Lưu

QUY CHẾ

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1564/QĐ-BTP ngày 18tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) 

I - QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1. Điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng và điện thoại di động trang bị cho cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp quy định tại Quy chế này được mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn khác là tài sản nhà nước do Bộ Tư pháp thống nhất quản lý.

Điều 2. Các đơn vị có cán bộ, công chức được sử dụng điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng hay điện thoại di động phải quản lý chặt chẽ theo Quy chế Quản lý tài sản nhà nước thuộc Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 615/2000/QĐ-BTP ngày 14 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 3. Cán bộ, công chức được sử dụng điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng hay điện thoại di động phải sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.

Điều 4. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí trang bị điện thoại và việc thanh toán cước phí điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng và điện thoại di động bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn, mức thanh toán quy định tại Quy chế này, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan có thẩm quyền.

II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Cán bộ, công chức được trang bị 01 máy điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng và 01 máy điện thoại di động bao gồm:

1 - Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

2 - Thứ trưởng Bộ Tư pháp;

3 - Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học Pháp lý, Tổng Biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp và các chức danh tương đương khác.

4 - Các Giáo sư được Nhà nước Việt Nam công nhận một trong các tiêu chuẩn sau:

- Được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh;

- Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.

Đối với các Giáo sư đã nghỉ hưu, nhưng còn làm Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu có một trong các tiêu chuẩn trên cũng thuộc đối tượng áp dụng tại Quy chế này.

Điều 6. Cán bộ, công chức được trang bị điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được thanh toán các khoản chi phí ban đầu như sau:

1 - Đối với điện thoại cố định:

[...]