BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1562/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO GIAI ĐOẠN 2012-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày
03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày
19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch
cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015 có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch cải cách hành chính cụ thể hàng năm của đơn vị và tổ chức triển
khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN
2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-BGDĐT ngày 23 .tháng
4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015 được xây dựng trên cơ sở
cụ thể hoá các nội dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020.
A. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ Trung
ương đến cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ và
năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, nâng cao chất lượng hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ
cao, thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
ISO tạo sự tác động tích cực trong quản lý hành chính nhà nước đối với giáo dục đào tạo, tạo bước chuyển biến mới trong ngành giáo dục.
B. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH
I. CẢI CÁCH THỂ CHẾ
1. Mục tiêu
- Hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý nhà
nước về giáo dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế của đất nước;
- Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý giáo dục từ
Trung ương tới địa phương thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành quản lý nhà
nước về giáo dục của Chính phủ, các Bộ và UBND các cấp;
- Chuyển đổi phương thức quản lý giáo dục từ quản
lý hành chính, quản lý số lượng sang quản lý chất lượng. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, nhằm đảm bảo tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về giáo dục;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có đủ năng lực, phẩm chất và trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc
tế về giáo dục nhằm phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước;
- Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ,
thực chất cho các cơ sở giáo dục cả về thực hiện nhiệm vụ, nhân lực và tài
chính, tạo môi trường bình đẳng để các cơ sở giáo dục có đủ điểu kiện cung cấp
được dịch vụ giáo dục tốt nhất cho xã hội;
- Tách hoàn toàn quản lý nhà nước về giáo dục của
cơ quan quản lý giáo dục các cấp với quản lý của các cơ sở giáo dục.
2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung.
- Hoàn thiện Luật Giáo dục đại học trình Quốc hội
xem xét, ban hành.
- Hoàn thiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam giai đoạn 2012-2020 trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Xây dựng Đề án đổi mới cơ bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trình Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần
thứ 6 khóa XI dự kiến vào tháng 10/2012.
- Hoàn thiện Đề án đổi mới cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục đào tạo gắn với phương án cải cách
tiền lương giai đoạn 2013-2020.
- Hoàn thành các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục theo Chương trình công tác của Bộ và của Chính phủ.
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Bộ và các tổ chức trực thuộc Bộ theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ 11.
- Xây dựng, hoàn thiện Đề án đo lường sự hài
lòng của người dân với dịch vụ giáo dục công.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 60% người dân hài
lòng với sự phục vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục các cấp
và chất lượng dịch vụ giáo dục.
II. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
1. Mục tiêu
Thủ tục hành chính liên quan đến người dân, cơ sở
giáo dục được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản và minh bạch; mỗi
năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà người dân, cơ sở giáo dục phải bỏ ra khi giải
quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
2. Nhiệm vụ
a) Rà soát, nâng cao chất lượng thủ tục hành
chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý của Bộ nhất là thủ tục hành chính liên
quan tới người dân, cơ sở giáo dục.
b) Kiểm soát chặt việc ban hành mới các thủ tục
hành chính của Bộ và các cơ quan đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
c) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành
chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách
tính chi phí mà người dân, cơ sở giáo dục phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục
hành chính tại các cơ quan đơn vị thuộc Bộ; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ; thực hiện nghiêm
túc việc đánh giá tác động của quy định, thủ tục hành chính khi ban hành mới.
d) Cải cách thủ tục giữa các đơn vị thuộc Bộ và
trong nội bộ từng đơn vị thuộc Bộ;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ.
e) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ngay
trong quá trình xây dựng thể chế và cải cách thủ tục hành chính để hoàn thiện
thể chế.
III. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. Mục tiêu
Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện
có của Bộ và các đơn vị trực thuộc, sắp xếp lại cho phù hợp
khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp.
2. Nhiệm vụ
a) Cải cách hệ thống tổ
chức quản lý ngành, đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời, thông suốt, chủ động và
hiệu quả; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ được sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định theo nhiệm kỳ
Chính phủ.
b) Cải cách tổ chức, bộ máy của Bộ
và các đơn vị trực thuộc Bộ.
+ Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Bộ, trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp; rà
soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ để
khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân
cấp quản lý giáo dục cho phù hợp với yêu cầu mới của từng giai
đoạn trình Chính phủ xem xét, quyết định;
+ Đổi
mới về cơ bản phương thức làm việc của Bộ và các cơ quan quản lý giáo dục; bảo
đảm sự hài lòng của người dân, đối với sự phục vụ của Bộ và các cơ quan quản lý
giáo dục.
IV. XÂY DỰNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Mục tiêu
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức của Bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có
trình độ và năng lực thực thi công vụ hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành trong giai đoạn mới.
2. Nhiệm vụ
- Xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý có tầm nhìn và năng lực thích ứng
với các điều kiện thay đổi, tận tâm, thạo việc, có năng lực, phẩm chất điều
hành công tác quản lý giáo dục.
- Trên cơ sở
quy định của Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện công tác đánh giá, xếp loại, công
tác quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo hướng thực chất, hiệu quả; quan tâm thỏa đáng đến việc phát triển
cán bộ trẻ, cán bộ có tài năng, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện nghiêm cơ chế loại bỏ, miễn nhiệm, cách chức người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định
rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đi đôi với việc có chế tài
nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công
vụ theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, bổ
sung, hoàn thiện tiêu chuẩn về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công
chức, viên chức của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ trên cơ sở quy định chung của
Nhà nước.
- Xây
dựng cơ cấu cán bộ, công chức của Bộ và cơ quan quản lý giáo dục các cấp hợp lý
gắn với vị trí việc làm;
- Trên cơ sở quy định của Nhà nước,
xây dựng quy định việc tuyển dụng công chức, viên chức về công tác tại cơ quan
Bộ và các cơ quan quản lý giáo dục phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của
công chức, viên chức; từng bước tổ chức thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào
các vị trí lãnh đạo từ cấp Vụ trưởng và tương đương trở lên;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn lãnh
đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm.
- Củng cố, phát triển các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường cử cán bộ đi đào tạo ở
nước ngoài nghiên cứu, học tập kinh nghiệm tiên tiến của thế giới về quản lý
giáo dục.
- Đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; có chế độ
tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ.
- Nâng cao
trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức viên chức.
V. CẢI CÁCH TÀI
CHÍNH CÔNG
1. Mục tiêu
Thực hiện kế hoạch tài chính hàng
năm, xây dựng kế hoạch chi tiêu đầu tư trung hạn 3 năm; dự toán, phân bổ, cân đối
ngân sách nhà nước và cải tiến quản lý chi tiêu để tạo sự chủ động và tăng cường
trách nhiệm của các đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư trung
hạn 3 năm; phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu hiệu quả.
b) Hoàn thiện các quy định về quản
lý tài chính thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của nhà nước.
c) Thực hiện cơ chế tài chính mới
gắn với cải cách hệ thống tiền lương của ngành và theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền đối với lĩnh vực khoa học công nghệ, đào tạo, các chương trình, dự
án của ngành; thực hiện xã hội hoá huy động nguồn lực tài chính trong các hoạt
động đào tạo, đầu tư nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động
khác.
d) Hoàn thiện cơ chế tăng cường
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ. Từng bước tạo nguồn theo lộ trình Đề án đổi mới cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục đào tạo gắn với phương án
cải cách tiền lương giai đoạn 2013-2020.
đ) Thực hiện xét duyệt quyết toán
đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đúng tiến độ, kế hoạch nhanh gọn,
kịp thời và đúng quy định hiện hành.
e) Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công, sử dụng các phần mềm về
quản lý tài sản và quản lý ngân sách nhà nước.
VI. HIỆN ĐẠI
HOÁ HÀNH CHÍNH
1. Mục tiêu
Ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ công tác quản lý nhà nước và quản lý điều hành của Bộ; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu
cầu xã hội và sự hài lòng của người dân về dịch vụ giáo dục công.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện cung
cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất
lượng dịch vụ công ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân.
2. Nhiệm vụ
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động
của mạng thông tin điện tử hành chính của Bộ, các Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo
trên Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong hoạt động
của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo để đến năm 2015: 70% các văn bản tài liệu phù hợp với quy định về giao dịch điện tử được
trao đổi giữa các cơ quan quản lý giáo dục thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ,
công chức trong ngành thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc; hầu hết
các giao dịch của ngành được thực hiện trên môi trường điện tử; hầu hết các dịch
vụ công của ngành được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử hành
chính của Bộ, đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức có nhu cầu về dịch vụ giáo dục
ở mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
b) Ứng dụng công nghệ thông
tin-truyền thông trong quy trình xử lý công việc của Bộ, các Sở, Phòng Giáo dục
và Đào tạo, với các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa phương và trong giao
dịch với các tổ chức, cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính
về giáo dục.
c) Công bố danh mục các dịch vụ
hành chính công về giáo dục trên mạng thông tin điện tử hành chính của Bộ và
các cơ quan quản lý giáo dục trên cơ sở thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao
dịch.
d) Thực hiện xét duyệt quyết toán
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch, kịp
thời.
đ) Công bố
danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng thông tin điện tử của
Bộ và các cơ quan, đơn vị; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử
trong giao dịch với người dân đáp ứng yêu cầu đơn giản thể chế và cải cách thủ
tục hành chính.
e) Đẩy mạnh xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 vào hoạt động của khối cơ quan Bộ và các
đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
g) Từng bước
hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ theo tiêu chuẩn của
Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
VII. CÔNG TÁC
CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Mục tiêu
Chỉ đạo điều hành nhanh nhạy, quyết liệt, liên tục, kịp thời, thông suốt và
hiệu quả thể hiện tính sáng tạo và sự quyết tâm triển khai cải cách hành chính của
Bộ trong giai đoạn mới. Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh thực hiện cải cách
hành chính góp phần tạo sự chuyển biến mới trong ngành giáo
dục.
2. Nhiệm vụ
a) Xác định rõ ràng và thực hiện đầy
đủ vai trò trách nhiệm của tổ chức đảng, đoàn thể, lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng
đơn vị đối với công tác cải cách hành chính.
b) Kiện toàn bộ máy chỉ đạo và thực
hiện; Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính của Bộ và các đơn vị.
c) Tăng cường nguồn lực tài chính
và sử dụng có hiệu quả để phục vụ chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.
d) Bồi dưỡng, quy định chế độ phù
hợp, trang bị kiến thức và kinh nghiệm trong và ngoài nước đối với cán bộ công
chức làm công tác cải cách hành chính.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo
triển khai cải cách hành chính của Bộ đối với các tổ chức Đảng và Đoàn thể
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai
đoạn 2012-2015:
- Đảng uỷ Bộ, BCH Công đoàn và
Đoàn TNCS cơ quan Bộ có kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ và tổ chức đoàn
thể trực thuộc thực hiện Chương trình hiệu quả.
- Các cấp uỷ đảng trong các cơ
quan đơn vị trực thuộc Bộ trực tiếp lãnh đạo chính quyền và tổ chức đoàn thể quần
chúng quán triệt mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của
Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ trong cơ quan đơn vị mình triển
khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị
- Căn cứ vào
nội dung Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012-2015 của Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị khẩn trương chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch hàng năm của đơn vị
mình theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
- Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
cải cách hành chính về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ thường trực cải cách hành
chính) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Lập dự toán
kinh phí để thực hiện các dự án (nếu có), kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành
chính theo kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện.
3. Giao một số đơn vị giúp Bộ
trưởng tham mưu, thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể:
a) Vụ Tổ chức
cán bộ
- Chủ trì xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ hàng năm và thực hiện nhiệm
vụ thường trực cải cách hành chính của Bộ.
- Trên cơ sở hướng của Bộ Nội vụ,
phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế
hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm.
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực
hiện kế hoạch; tổng hợp xây dựng báo cáo cải cách hành chính quý, 6 tháng và
hàng năm về tình hình thực hiện cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Bộ.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội
vụ, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt Đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công; tổ chức triển khai và thực hiện Đề án sau khi được phê duyệt một cách
có hiệu quả.
- Trình Bộ trưởng quyết định các
giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực hiện cải cách
hành chính của Bộ, các đơn vị. Đề xuất xử lý những vấn đề phát sinh, khen thưởng
kịp thời chính xác những đơn vị cá nhân có thành tích; phê bình, kỷ luật những
đơn vị, cá nhân thực hiện không nghiêm túc công tác cải cách hành chính.
- Chủ trì triển khai các nội
dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội
ngũ cán bộ của Bộ theo Nghị định mới của Chính phủ.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức
năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ cho phù hợp; triển khai
thực hiện tốt Thông tư hướng dẫn hệ thống tổ chức ngành đảm bảo sự chỉ đạo
thông suốt từ Bộ đến cơ sở; phân công, phân cấp rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa
Bộ, đơn vị thuộc Bộ với các Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Văn phòng Bộ và các
đơn vị liên quan tổ chức các phong trào thi đua thực hiện Chương trình cải cách
hành chính của Bộ; xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là
tiêu chí xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ.
b) Văn phòng Bộ
- Chủ trì triển khai công tác truyền
thông cải cách hành chính của Bộ.
- Chủ trì xây
dựng và triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính của Bộ; tiếp nhận, xử
lý những vướng mắc kiến nghị của người dân, cơ sở giáo dục về thủ tục hành
chính; xây dựng, vận hành chuyên trang cải cách thủ tục hành chính (Phòng Kiểm
soát TTHC).
- Công bố danh mục các dịch vụ
hành chính công trên môi trường mạng thông tin điện tử của Bộ và các cơ quan,
đơn vị; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch với người
dân đáp ứng yêu cầu đơn giản thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 vào hoạt động của khối cơ quan Bộ và các đơn vị
thuộc Bộ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì việc đề xuất việc hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ và các đơn vị theo tiêu chuẩn
của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
c) Vụ Kế hoạch-Tài chính
- Chủ trì triển khai thực hiện nội
dung cải cách tài chính công của Bộ.
- Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền và chế độ tài chính hiện hành, hướng dẫn các cơ quan đơn vị xây dựng
kế hoạch kinh phí để thực hiện kế hoạch nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự
toán ngân sách cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị về mục tiêu, nội
dung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị
liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ
ngân sách đối với các chương trình, đề án, kế hoạch nhiệm vụ hàng năm về cải
cách hành chính của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Bộ Kế hoạch và đầu
tư, Bộ Tài chính quyết định việc bố trí đủ vốn đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch nhiệm vụ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của Bộ.
d) Vụ Pháp chế
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế,
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật và phổ biến giáo dục
pháp luật về giáo dục đào tạo, trước
hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm
bảo tính hợp pháp hợp lý, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
d) Vụ Khoa học công nghệ và Môi
trường
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính thực hiện đổi mới quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ.
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ;
Vụ Kế hoạch – Tài chính thực hiện đổi mới quản lý theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
e) Cục Công
nghệ thông tin
- Chủ trì việc triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và quản lý điều hành của
Bộ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội và sự hài lòng của người dân về dịch vụ
giáo dục công.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 với Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.
- Phối hợp với các đơn vị chức
năng đề xuất việc đẩy mạnh triển khai thực hiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch
vụ công ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân, cơ sở giáo dục.