BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1557/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1383/QĐ-TTG NGÀY
04/8/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC
QUỐC GIA, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý tài nguyên nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc
gia, giai đoạn đến năm 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng
Cục Quản lý tài nguyên nước, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- TCKTTV, Cục ĐĐBĐ&TTĐLVN, Cục CĐS&TTDLTNMT, TTQH&ĐTTNNQG, Viện
KHTNN;
- Lưu: VT, TNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1383/QĐ-TTG NGÀY 04/8/2021 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC QUỐC GIA, GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1557/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 06 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Quyết định số
1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 (sau đây gọi tắt
là Quyết định số 1383/QĐ-TTg), trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
đảm bảo hiệu quả, thống nhất, đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của Đề án tổng kiểm
kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định
số 1383/QĐ-TTg.
II. NỘI
DUNG, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Kế hoạch thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ chủ yếu của Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg,
cụ thể như sau:
1. Xây dựng, phê duyệt nội
dung, dự toán và kế hoạch chi tiết để thực hiện kiểm kê tài nguyên nước.
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán kinh phí phần nội dung, nhiệm vụ của Đề án
do Bộ thực hiện, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định số
1383/QĐ-TTg (đã hoàn thành trong năm 2022). Tổ chức thực hiện hoàn thành Đề
án và công bố trong năm 2025.
b) UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết
định số 1383/QĐ-TTg, trong đó các nội dung chủ yếu
gồm: xây dựng kế hoạch kiểm kê của địa phương và phê duyệt chi tiết nội dung, dự
toán kinh phí phần nội dung, nhiệm vụ kiểm kê các chỉ tiêu về số lượng nguồn nước
mặt, chất lượng nước mặt, khai thác sử dụng nước mặt và xả nước thải vào nguồn
nước đối với nguồn nước mặt nội tỉnh (thuộc các lưu vực sông nội tỉnh độc lập
và lưu vực sông liên tỉnh), lượng nước mặt đối với lưu vực sông nội tỉnh độc lập;
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí ngân sách địa phương tổ chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm kê tài nguyên nước để hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2024.
Đối với địa phương chưa ban
hành bộ đơn giá về lĩnh vực tài nguyên nước, có thể tham khảo các quy định kỹ
thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá lĩnh vực tài nguyên nước do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành hoặc lĩnh vực khác có liên quan để xây dựng nội
dung và lập dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Thu thập, kế thừa các thông
tin, số liệu liên quan đến chỉ tiêu kiểm kê, điều tra cơ bản từ các giai đoạn
trước và trong kỳ kiểm kê.
Bộ Tài nguyên và Môi trường và
UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến
chỉ tiêu kiểm kê, kết quả điều tra cơ bản theo nội dung, nhiệm vụ kiểm kê đã được
phê duyệt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức xây dựng phần mềm quản lý, cập nhật, khai thác dữ liệu kiểm kê tài
nguyên nước bảo đảm kết nối với cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường và
chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là phần mềm kiểm kê); tập huấn, hướng dẫn,
chuyển giao sử dụng phần mềm.
4. Thực hiện kiểm kê các chỉ
tiêu tại thực địa.
Bộ Tài nguyên và Môi trường và
UBND cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm kê các chỉ tiêu tại thực
địa theo nội dung, nhiệm vụ đã được phê duyệt (gồm: tập huấn hướng dẫn quy
trình, phương pháp kiểm kê; ghi nhận thông tin, số liệu theo các biểu mẫu kiểm
kê; khảo sát, xác định các điểm cần quan trắc đo đạc bổ sung dòng chảy; xác lập
chế độ quan trắc, đo đạc cần thiết để tính toán được chỉ tiêu về lượng nước mặt;
quan trắc, đo đạc bổ sung tại các vị trí trong kỳ kiểm kê; chỉnh lý số liệu
quan trắc đo đạc bổ sung; lập các báo cáo kiểm kê tại thực địa theo từng chỉ
tiêu kiểm kê).
5. Tổng hợp, xử lý, phân loại
thông tin, số liệu kết quả thu thập, điều tra thực địa và cập nhật số liệu vào
phần mềm kiểm kê.
Bộ Tài nguyên và Môi trường và
UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện tổng hợp, xử lý, phân loại thông tin, số liệu kết
quả thu thập, điều tra thực địa và cập nhật số liệu vào phần mềm kiểm kê theo
các nội dung thực hiện.
6. Kiểm tra, đối chiếu đối với
từng chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với địa phương tổ chức thực hiện công việc kiểm tra tại một số tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương về phương thức thực hiện kiểm kê tài nguyên nước, đối
chiếu thông tin kết quả chỉ tiêu kiểm kê về: số lượng nguồn nước mặt; công
trình khai thác, sử dụng nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước.
7. Tính toán các chỉ tiêu kiểm
kê tài nguyên nước.
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thực hiện tính toán các chỉ tiêu kiểm kê về: tổng lượng dòng chảy; lượng
nước mặt chảy vào, ra khỏi biên giới quốc gia (trung bình nhiều năm, mùa,
tháng); tổng lượng nước chuyển giữa các lưu vực sông; tổng dung tích các hồ chứa;
tổng lượng mưa; lượng nước dưới đất, chất lượng nước dưới đất trên các lưu vực
sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước. Đồng thời, tính toán lượng dòng chảy
vào, ra tỉnh trên các sông liên tỉnh.
b) Căn cứ nguồn lực và mức độ
ưu tiên quản lý, UBND cấp tỉnh lựa chọn nguồn nước thực hiện tính toán các chỉ
tiêu kiểm kê về: lượng nước mặt, chất lượng nước mặt đối với nguồn nước được
quy định tại điểm b khoản 1 Mục II Kế hoạch này.
8. Xây dựng, hoàn thiện hồ sơ sản
phẩm kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025, gồm:
báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; các báo cáo chuyên đề
theo từng chỉ tiêu kiểm kê; cơ sở dữ liệu; bộ số liệu kiểm kê tài nguyên nước,
cập nhật dữ liệu kiểm kê vào phần mềm kiểm kê.
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức xây dựng, hoàn thiện hồ sơ sản phẩm kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước
quốc gia, giai đoạn đến năm 2025, gồm: (i) báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài
nguyên nước quốc gia, các báo cáo chuyên đề theo từng chỉ tiêu kiểm kê, bộ
thông tin, số liệu kết quả kiểm kê tài nguyên nước, cập nhật dữ liệu kiểm kê
vào phần mềm kiểm kê theo nội dung thực hiện được quy định tại Quyết định số
2101/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; (ii)
báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước lưu vực sông.
b) Trên cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Mục II Kế hoạch này, UBND cấp tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện kiểm kê tài nguyên nước, hoàn thiện hồ sơ sản phẩm kết quả kiểm
kê tài nguyên nước, giai đoạn đến năm 2025, xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê
tài nguyên nước, cập nhật dữ liệu kiểm kê vào phần mềm kiểm kê theo nội dung thực
hiện.
9. Tổng hợp, công bố kết quả kiểm
kê.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện tổng hợp số liệu kiểm kê trên phạm vi cả nước, theo các địa
phương và theo các lưu vực sông, gồm: Hồng - Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng,
Mã, Cả, Gianh, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Ba, Cái Nha
Trang, Sê San, SrêPốk, Đồng Nai, Cửu Long, độc lập Quảng Ninh, lưu vực sông
khác ven biển miền Trung và lưu vực sông khác ven biển Đông Nam Bộ. Hoàn thiện
hồ sơ công bố kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm
2025.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường
a) Cục Quản lý tài nguyên nước
- Chủ trì triển khai thực hiện
Đề án; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tổ chức triển
khai thực hiện kiểm kê tài nguyên nước theo Quyết định số 1383/QĐ-TTg, Quyết định
số 2101/QĐ-BTNMT và Kế hoạch này.
- Trình Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện kiểm kê tài nguyên nước.
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch -
Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng nội dung, dự toán kinh phí chi tiết
và đề xuất bố trí kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện phần nội dung, nhiệm
vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện phù hợp với nội dung, nhiệm vụ của
Đề án theo Quyết định số 1383/QĐ- TTg, nội dung Kế hoạch này và các tiêu chuẩn,
quy định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền ban
hành.
- Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá
việc triển khai thực hiện Đề án của các cơ quan, đơn vị và các địa phương.
- Trong quá trình thực hiện,
căn cứ kế hoạch thực hiện Đề án đã được Bộ phê duyệt, định kỳ rà soát, đánh giá
khả năng đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện của các đơn vị, báo cáo Bộ phương
án điều chỉnh kế hoạch, tiến độ (nếu cần) để đảm bảo tiến độ chung của Đề án.
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính
Phối hợp với Cục Quản lý tài
nguyên nước và các đơn vị liên quan xây dựng chi tiết nội dung, dự toán kinh
phí phần nội dung, nhiệm vụ kiểm kê do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện của
Đề án; hàng năm đề xuất, trình Bộ bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp đảm bảo
thực hiện Đề án một cách hiệu quả, đúng tiến độ đề ra theo quy định hiện hành.
c) Cục Chuyển đổi số và Thông
tin dữ liệu tài nguyên môi trường
Thẩm định phần mềm quản lý, cập
nhật, khai thác dữ liệu kiểm kê theo quy định tại Thông tư 14/2020/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy trình
và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin
ngành Tài nguyên và Môi trường.
d) Các đơn vị: Tổng cục Khí tượng
Thủy văn, Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Trung tâm Quy hoạch
và Điều tra tài nguyên nước quốc gia và Viện Khoa học tài nguyên nước.
- Tổ chức thực hiện các nội
dung, khối lượng công việc được giao tại Quyết định số 2101/QĐ-BTNMT và Quyết định
số 2642/QĐ-BTNMT ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc phê duyệt Kế hoạch cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước Đề án “Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn
đến năm 2025” phần do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện và Kế hoạch này.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng
năm theo quy chế quản lý tài chính hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
định kỳ trước 31 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Cục Quản lý
tài nguyên nước để tổng hợp.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc kiểm kê tài nguyên nước theo Quyết định số 1383/QĐ-TTg và Kế hoạch
này, trong đó một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Căn cứ nguồn lực, mức độ ưu
tiên quản lý nguồn nước trong kỳ kiểm kê, UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm
kê các chỉ tiêu về số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh; khai thác, sử dụng nước mặt,
xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh; lựa chọn nguồn nước nội tỉnh để kiểm kê
chỉ tiêu về lượng nước mặt, chất lượng nước mặt cho phù hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 2 Quyết định số 1383/QĐ-TTg.
b) Tổng hợp kết quả kiểm kê gửi
về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 năm 2024 để tổng hợp./.