Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 155/1998/QĐ-TCHQ về quy chế xác định giá tính thuế hàng hoá xuất nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành

Số hiệu 155/1998/QĐ-TCHQ
Ngày ban hành 27/05/1998
Ngày có hiệu lực 01/06/1998
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 155/1998/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20/2/1990;
Căn cứ Điều 7 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội công bố ngày 4/1/1992;
Căn cứ Điều 7 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 590A/1998/QĐ/BTC ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định 918-TC/QĐ/TCT ngày 11 tháng 11 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư 82/1997/TT/BTC ngày 11 tháng 11 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xác định giá tính thuế hàng hoá xuất nhập khẩu.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1998.

Điều 3.- Quyết định này thay thế Quyết định 285/TCHQ-QĐ ngày 20 tháng 11 năm 1997 của Tổng cục Hải quan và những quy định trước đây của Tổng cục Hải quan trái với Quyết định này.

Điều 4.- Các Ông Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế XNK, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan tổng cục, cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 155/1998/TCHQ-QĐ ngày 27 tháng 5 năm 1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

A. ÁP GIÁ TÍNH THUẾ:

Về nguyên tắc việc áp giá tính thuế phải được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý giá tính thuế, tránh gây ách tắc trong việc giải phóng hàng.

Cụ thể áp giá tính thuế đối với từng trường hợp như sau:

I. ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU:

1. Tại Nơi Làm Thủ tục hải quan, cán bộ tính thuế phải kiểm tra hồ sơ chứng từ đầy đủ của lô hàng, đặc biệt kiểm tra tính hợp lệ của hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ thanh toán theo quy định. Có đầy đủ các bảng giá tính thuế nhập khẩu tối thiểu đã được quy định (các bảng giá của Bộ Tài chính ban hành, bảng giá do Tổng cục Hải quan thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính ban hành) và phải công khai hoá các bảng giá đó tại nơi làm thủ tục (Bảng giá ban hành kèm theo Quyết định 590A/1998/QĐ-BTC ngày 29 tháng 4 năm 1998 thay thế toàn bộ bảng giá ban hành kèm theo Quyết định 918-TC/QĐ/TCT ngày 11/11/1997 của Bộ Tài chính và Quyết định 590A/1998/QĐ-BTC ngày 29 tháng 4 năm 1998 sửa một số điểm tại Quyết định 918-TC/QĐ/TCT ngày 11/11/1997).

2. Căn cứ vào kết quả kiểm hoá hàng nhập khẩu thực tế và các tài liệu có liên quan, cán bộ tính thuế kiểm tra lại theo các nội dung: Tên hàng chi tiết, ký mã hiệu, chất lượng, xuất xứ, quy cách, số lượng, trọng lượng, đơn giá ghi trên hợp đồng... sau đó căn cứ vào các bảng giá tính thuế nhập khẩu tối thiểu hiện hành tại thời điểm nhập khẩu để xác định giá tính thuế, cụ thể là:

a. Đối với những mặt hàng nhập khẩu thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế ban hành kèm theo Quyết định 590A/1998/QĐ/BTC ngày 29 tháng 04 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:

- Nếu có giá ghi trên hợp đồng phù hợp với các chứng từ hợp lệ có liên quan đến việc mua bán hàng và bằng hoặc cao hơn giá mua tối thiểu quy định tại các bảng giá hiện hành thì giá tính thuế hàng nhập khẩu là giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương (giá CiF).

- Nếu có giá ghi trên hợp đồng ngoại thương thấp hơn so với bảng giá tối thiểu quy định hoặc nhập khẩu theo phương thức khác không phải là mua bán thì giá tính thuế nhập khẩu áp dụng theo mức giá tối thiểu quy định tại bảng giá tính thuế nhập khẩu tối thiểu hiện hành.

b. Đối với những mặt hàng nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế:

- Nếu có đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo giá ghi trên hợp đồng ngoại thương như quy định tại điểm I mục C Thông tư 82/1997/TT/BTC ngày 11 tháng 11 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo phương thức khác, không phải là mua bán, không thanh toán qua ngân hàng thì áp theo bảng giá tính thuế nhập khẩu tối thiểu hiện hành.

c. Trường hợp các mặt hàng phải áp giá tính thuế theo bảng giá tối tiểu (mặt hàng Nhà nước quản lý giá hoặc mặt hàng không đủ điều kiện áp giá theo hợp đồng) nhưng chưa có giá tại bảng giá tối thiểu của Bộ Tài chính hoặc Tổng cục Hải quan ban hành thì cán bộ tính thuế tại nơi làm thủ tục hải quan tiến hành tính thuế theo giá tự kê khai của đối tượng nhập khẩu (cá nhân, tổ chức) (giá CiF) đối với mặt hàng mới phát sinh, đồng thời lập báo cáo giá theo 2 mẫu như sau (gửi kèm quy chế này):

+ Mẫu 2A: áp dụng đối với các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế.

+ Mẫu 2B: áp dụng đối với các mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế.

[...]