TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1548/2001/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1548/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 12
NĂM 2001 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT
CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG VÀ KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CÁC
CẢNG BIỂN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/6/2001
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý về Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định (tạm thời) thủ tục hải quan đối với
tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và công tác kiểm soát,
giám sát hải quan tại các cảng biển.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Bãi bỏ Quyết
định 274/1998/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành Quy trình nghiệp vụ hải quan tại các cảng biển Việt Nam và các
văn bản khác ban hành trước đây về vấn đề này.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hải quan, các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ
CẢNH, CHUYỂN CẢNG VÀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CÁC CẢNG BIỂN
(Ban hành theo Quyết định số 1548/2001/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 12 năm 2001 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
A. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Chậm nhất là 01(một) giờ kể từ
khi đến vị trí neo đậu để xếp, dỡ hàng hoá theo chỉ định của cảng vụ, thuyền
trưởng hoặc người đại diện hợp pháp (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng) phải
làm thủ tục hải quan cho tàu biển nhập cảnh.
Thời điểm xác định tàu, hàng hoá
đến cảng là thời điểm Hải quan cảng tiếp nhận, đóng dấu lên hồ sơ hải quan do
thuyền trưởng nộp.
Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi
tàu rời cảng, thuyền trưởng phải làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh.
Trường hợp có lý do chính đáng
thì thời hạn trên có thể ngắn hơn, nhưng thuyền trưởng phải thông báo cho Chi cục
Hải quan cửa khẩu biết trước khi hết hạn.
2. Nơi nộp hồ
sơ: Thuyền trưởng phải nộp hồ sơ hải quan tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng.
3. Thủ tục hải quan cho tàu biển
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng:
3.1. Trách nhiệm của thuyền trưởng:
a. Khai, nộp và xuất trình hồ sơ
hải quan theo quy định tại Quyết định này.
b. Cung cấp các thông tin liên
quan đến hàng hoá, vật dụng trên tàu.
c. Thực hiện các quyết định và
yêu cầu của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan trong việc làm thủ tục hải
quan đối với tàu, hàng hoá.
d. Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của Pháp luật.
3.2. Trách nhiệm của cơ quan Hải
quan:
a. Tiếp nhận,
kiểm tra và đóng dấu lên hồ sơ hải quan (đối với bản lược khai hàng hoá thì phải
đóng dấu lên từng trang).
b. Khi có căn cứ để nhận định
trên tầu có cất giấu hàng hoá trái phép, có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm
trọng thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định khám xét tàu theo đúng
quy định tại khoản 3, Điều 51 Luật Hải quan.
4. Trường hợp có hàng hoá chuyển
tải, sang mạn thì hãng tàu phải thông báo bằng văn bản với Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan cửa khẩu.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp
cảng:
5.1. Quản lý, bảo đảm nguyên trạng
hàng hoá xuất nhập khẩu lưu giữ tại kho, bãi cảng.
5.2. Chỉ được cho hàng hoá xuất
nhập khẩu qua các cổng cảng có giám sát hải quan.
5.3. Phải thông báo bằng văn bản
với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cảng các số liệu, tình hình:
a. Hàng hoá nhập khẩu dỡ xuống
kho, bãi cảng.
b. Hàng hoá xuất khẩu xếp lên
tàu.
c. Hàng đổ vỡ (kèm biên bản).
d. Hàng hoá nhập khẩu quá thời hạn
quy định chưa làm thủ tục hải quan.
đ. Hàng hóa không có người nhận
đang lưu giữ tại cảng.
6. Cảng vụ có trách nhiệm thông
báo trước với Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu về thời gian đến và đi, địa điểm
neo đậu, thời gian xếp, dỡ hàng hoá lên hoặc xuống tàu biển.
7. Nơi có điều kiện thì Cảng vụ,
Doanh nghiệp cảng và Thuyền trưởng nối mạng máy vi tính với Chi cục Hải quan cửa
khẩu để thông báo trước tình hình, số liệu, gửi văn bản sau.
B. THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
I. TÀU NHẬP CẢNH:
1. Trách nhiệm của thuyền trưởng:
1.1. Khi làm
thủ tục nhập cảnh, thuyền trưởng phải nộp cho cơ quan Hải quan các chứng từ
sau:
a. Lược khai hàng hoá chuyên chở
trên tàu: 02 bản chính.
b. Tờ khai tàu đến: 01 bản
chính.
c. Bản khai nguyên nhiên vật liệu,
lương thực, thực phẩm, rượu, thuốc lá dữ trữ trên tàu: 01 bản chính.
d. Bản khai chất nổ, chất cháy,
thuốc độc, thuốc mê, vũ khí trang bị trên tàu: 01 bản chính.
đ. Danh sách thuyền viên: 01 bản
chính.
e. Danh sách hành khách (nếu có
hành khách): 01 bản chính.
1.2. Trong trường hợp Hải quan
yêu cầu, thuyền trưởng phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các chứng từ sau:
a. Nhật ký hành trình tàu.
b. Sơ đồ hàng xếp trên tàu.
1.3. Thực hiện các trách nhiệm
khác quy định tại điểm 3.1, phần A trên đây.
2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan:
a. Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại điểm 3.2, phần A trên đây.
b. Niêm phong kho rượu, thuốc
lá, thuốc độc, thuốc mê.
c. Nhập các dữ liệu vào máy vi
tính hoặc vào sổ.
II. TÀU XUẤT CẢNH:
1. Trách nhiệm của Thuyền trưởng:
1.1. Khi làm thủ tục xuất cảnh,
thuyền trưởng phải nộp cho cơ quan Hải quan 01 bản chính lược khai hàng hoá xuất
khẩu.
1.2. Trong trường hợp Hải quan
yêu cầu, thuyền trưởng phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các chứng từ sau:
a. Tờ khai Hải quan về hàng hoá
cung ứng cho tàu biển.
b. Hoá đơn mua hàng hoá miễn thuế
theo đơn đặt hàng (nếu có mua hàng tại cửa hàng miễn thuế cảng).
1.3. Thực hiện các trách nhiệm
khác quy định tại điểm 3.1 phần A trên đây.
2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải
quan:
a. Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại điểm 3.2 phần A trên đây.
b. Nhập các dữ liệu vào máy vi
tính hoặc vào sổ.
III. TÀU QUÁ CẢNH:
Tàu quá cảnh là tàu chỉ đi qua cảng
và lãnh thổ Việt Nam để tới nước khác, không dỡ hàng hoá nhập khẩu và không xếp
hàng hoá xuất khẩu.
Tàu quá cảnh làm thủ tục nhập cảnh
tại cửa khẩu nhập đầu tiên và làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu xuất cuối
cùng.
1. Thủ tục tại cửa khẩu nhập cảnh:
1.1. Trách nhiệm của thuyền trưởng:
Khi làm thủ tục cho tàu nhập cảnh
thuyền trưởng phải:
- Nộp cho cơ quan Hải quan 02 bản
lược khai hàng hoá quá cảnh.
- Thực hiện các trách nhiệm khác
quy định tại điểm 3.1 phần A trên đây.
1.2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải
quan:
a. Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại điểm 3.2 phần A trên đây.
b. Niêm phong, giao cho thuyền
trưởng bộ hồ sơ gồm 01 bản lược khai hàng hoá và 01 bản phiếu chuyển hồ sơ, lưu
01 bản lược khai.
c. Niêm phong kho rượu, thuốc
lá, thuốc độc, thuốc mê và kho hàng (nếu có điều kiện và khi cần thiết).
d. Thực hiện nhiệm vụ giám sát
quy định tại phần C dưới đây.
2. Thủ tục hải quan tại cửa khẩu
xuất cảnh:
2.1. Trách nhiệm của thuyền trưởng:
Khi làm thủ tục xuất cảnh thuyền
trưởng phải nộp cho Hải quan cửa khẩu xuất cảnh hồ sơ do Hải quan cửa khẩu nhập
cảnh chuyển đến.
2.2. Nhiệm vụ của Hải quan cửa
khẩu xuất cảnh:
a. Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại điểm 3.2 phần A trên đây.
b. Đối chiếu hồ sơ với tình trạng
bên ngoài hàng hoá.
c. Thông báo tình hình cho Hải
quan cảng nhập đầu tiên trong trường hợp tàu có vi phạm Pháp luật Hải quan.
3. Trên đường quá cảnh, thuyền
trưởng phải chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan đối
với hàng hoá và hồ sơ hải quan từ cửa khẩu nhập cảnh đến cửa khẩu xuất cảnh.
IV. TÀU CHUYỂN CẢNG
1. Trách nhiệm của Thuyền trưởng:
a. Thông báo với Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan cảng về mục đích, thời gian chuyển cảng.
b. Phải nộp cho Hải quan lược
khai hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng, lược khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp
lên tàu, lược khai hàng hoá quá cảnh (nếu có): Mỗi loại 01 bản.
c. Bảo đảm nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan trên đường chuyển cảng.
d. Chuyển hồ sơ đã niêm phong hải
quan cho Hải quan cửa khẩu cảng đến.
đ. Thực hiện các trách nhiệm
khác quy định tại điểm 3.1, phần A trên đây.
2.Trách nhiệm của cơ quan Hải
quan cửa khẩu cảng đi:
a. Làm thủ tục cho tàu chuyển cảng.
b. Lập phiếu chuyển hồ sơ và
niêm phong hồ sơ giao thuyền trưởng chuyển cho Hải quan cửa khẩu cảng đến.
c. Thực hiện các trách nhiệm
khác quy định tại điểm 3.2, phần A trên đây.
3. Trách nhiệm của cơ quan Hải
quan cửa khẩu cảng đến:
a. Thực hiện các nhiệm vụ như
quy định tại điểm 3.2 phần A trên đây.
b. Thông báo tình hình cho Hải
quan cảng nhập đầu tiên trong trường hợp tàu có vi phạm hoặc có hiện tượng
không bình thường.
C. KIỂM
SOÁT, GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CẢNG BIỂN
1. Đối tượng kiểm soát, giám sát
hải quan, gồm:
a. Tàu xuất nhập cảnh.
b. Hàng hoá xếp lên, dỡ xuống
tàu.
c. Hàng hoá xuất nhập khẩu lưu
giữ tại kho, bãi cảng.
d. Hàng hoá chuyển tải, sang mạn,
quá cảnh.
đ. Hàng hoá xuất nhập khẩu ra,
vào cảng.
e. Hàng hoá bán tại cửa hàng miễn
thuế.
g. Hàng hoá cung ứng cho tàu.
h. Hàng hoá, hành lý của thuyền
viên.
2. Biện pháp giám sát của Hải
quan:
a. Tuần tra, kiểm soát cơ động
và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Pháp luật để phát hiện
các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới.
b. Giám sát bằng niêm phong Hải
quan.
c. Giám sát trực tiếp.
d. Giám sát bằng phương tiện kỹ
thuật.
Trong điều kiện bình thường thì
Hải quan thực hiện giám sát bằng các biện pháp a, b, d. Trong trường hợp xét thấy
cần thiết thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định giám sát bằng biện
pháp c. Riêng giám sát cổng cảng phải thực hiện bằng biện pháp c.
3. Nhiệm vụ của
công tác kiểm soát, giám sát kho, bãi, tàu:
a. Làm thủ tục cho tàu xuất cảnh,
nhập cảnh, chuyển cảng, quá cảnh.
b. Làm thủ tục hàng hoá nhập khẩu
chuyển cửa khẩu.
c. Niêm phong hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu xếp chung vào công-ten-nơ tại cảng và hàng hoá được Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa niêm phong.
d. Giám sát hàng hoá xuất nhập
khẩu xếp dỡ và lưu giữ tại kho, bãi cảng.
đ. Thực hiện quản lý hải quan đối
với cửa hàng miễn thuế, hàng cung ứng cho tàu và hành lý, hàng hoá của thuyền
viên.
e. Tuần tra, kiểm soát cơ động
trong khu vực cảng.
g. Tiếp nhận, xử lý các báo cáo
của doanh nghiệp cảng về tình hình, số liệu hàng hoá xuất nhập khẩu quy định tại
điểm 5.3, phần A trên đây.
4. Nhiệm vụ của công tác giám
sát cổng cảng:
4.1. Đối với hàng hoá đưa vào cảng
để xuất khẩu.
4.1.1. Trường hợp hàng hoá đã được
làm xong thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu:
a. Chủ hàng hoặc người đại diện
phải xuất trình:
- Tờ khai hải quan (đã làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu): Bản chủ hàng.
- Biên bản bàn giao của Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
b. Nhiệm vụ của công chức Hải
quan:
- Tiếp nhận tờ khai hải quan,
biên bản bàn giao.
- Kiểm tra số, ký hiệu
công-ten-nơ/kiện, tình trạng bên ngoài, niêm phong hải quan.
- Ký, đóng dấu
(mẫu dấu số 2), xác nhận vào ô 27 tờ khai hải quan và trả ngay chủ hàng.
- Thu biên bản
bàn giao và chuyển cho bộ phận giám sát kho, bãi, tàu.
- Nhập máy vi tính hoặc vào sổ
theo dõi.
4.1.2. Trường hợp hàng hoá làm
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu được Lãnh đạo Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu quyết định miễn kiểm tra nhưng hàng hoá chưa được niêm
phong và trường hợp Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế
hàng hoá nhưng hàng hoá chưa được kiểm tra:
a. Chủ hàng phải xuất trình:
- Tờ khai hải quan đã đăng ký.
- Biên bản bàn giao.
b. Trách nhiệm của Hải quan giám
sát cổng cảng:
Kiểm tra các chứng từ trên và
giám sát đưa hàng vào cảng để Hải quan giám sát kho, bãi, tàu niêm phong hàng
(đối với trường hợp hàng được miễn kiểm tra), hoặc kiểm hóa viên kiểm tra và niêm
phong hàng (đối với trường hợp hàng hoá phải kiểm tra).
4.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
ra khỏi cảng:
a. Chủ hàng hoặc người đại diện
phải xuất trình:
- Biên bản bàn giao (đối với
hàng hoá chuyển cửa khẩu, hàng hoá kiểm tra ngoài cửa khẩu).
- Tờ khai hải quan đã có dấu
"Đã làm thủ tục hải quan" tại tờ khai nhập khẩu (đối với hàng hoá đã
làm thủ tục hải quan).
b. Nhiệm vụ của cơ quan Hải
quan:
- Kiểm tra Tờ khai hải quan,
biên bản bàn giao.
- Kiểm tra số, kí hiệu
công-ten-nơ/kiện, tình trạng bên ngoài, niêm phong hải quan.