ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1537/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
27 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO TIN HỌC VÀ NGOẠI NGỮ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2013 -
2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27 tháng 6
năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tiền Giang về nâng cao chất lượng công tác
cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kế hoạch số 36-KH/TU ngày
10 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy Tiền Giang về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 274/TTr-SNV ngày 7 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đào tạo tin học và
ngoại ngữ cho cán bộ, công chức giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Đề án đào tạo tin học và ngoại ngữ cho
cán bộ, công chức giai đoạn 2013 - 2015 tổ chức
thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TCTU;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO
TẠO TIN HỌC VÀ NGOẠI NGỮ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1537/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang)
Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và mở rộng các mối quan
hệ quốc tế, đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải tiếp cận với nền khoa học và
công nghệ tiên tiến của thế giới, tiếp thu những kinh nghiệm về quản lý kinh tế
hiện đại, thông thạo với cơ chế thị trường và các mối quan hệ quốc tế trên nhiều
lĩnh vực khác nhau. Trong thời gian qua và những năm tiếp theo, nước ta không
ngừng mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác với
các nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Hoạt động giao lưu, hợp tác giữa nước
ta với các nước, giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài ngày càng phát triển. Yêu cầu đặt ra là cán bộ, công chức đều phải
biết ngoại ngữ để trực tiếp giao dịch, làm việc với đối tác là cá nhân hoặc tổ
chức nước ngoài và là điều kiện để cán bộ, công chức tiếp tục đi học tập nghiên
cứu ở trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực ngày càng
được phổ biến, công việc ngày càng đòi hỏi cán bộ, công chức các cấp phải biết ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công việc, đặc biệt là
phải thông thạo tin học văn phòng và ứng dụng internet, nhất là khả năng, kỹ
năng chọn lọc thông tin trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Đề án Đào tạo tin học và ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức giai đoạn 2013 - 2015 nhằm đào tạo kiến thức và kỹ năng cần thiết về tin học và ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh
thực hành) cho cán bộ, công chức, đặc biệt là khả năng giao tiếp thông qua các
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và tin học văn phòng.
I. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ TIN HỌC
VÀ NGOẠI NGỮ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Qua khảo sát, đến ngày 31 tháng 12 năm 2012, tổng số
có 3.125 cán bộ, công chức (cấp tỉnh: 1.468 người, cấp huyện: 1.657 người) công
tác trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan Đảng,
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện (khối cơ quan nhà nước: 2.025
người, khối Đảng: 1.100 người).
Trình độ đào tạo tin học và ngoại ngữ của cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ
quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện (sau đây gọi chung
là cán bộ, công chức) hiện nay như sau:
- Về tin học: có 5,2% cán bộ, công chức được đào tạo
từ trung cấp trở lên (trong đó, 3,1% trình độ đại học, 2,1% trình độ trung cấp),
82,3% cán bộ, công chức có chứng chỉ tin học (trong đó 20,9% có chứng chỉ B,
61,4% có chứng chỉ A). Số còn lại 12,5% cán bộ, công chức chưa qua đào tạo, bồi
dưỡng về tin học.
- Về ngoại ngữ: có 1,2% cán bộ, công chức có cử
nhân ngoại ngữ (gồm Anh văn và ngoại ngữ khác), 55,8% cán bộ, công chức có chứng
chỉ ngoại ngữ (trong đó 3,7% có chứng chỉ C, 52,1% có chứng chỉ B, 11,6% có chứng
chỉ A). Số còn lại 31,3% cán bộ, công chức chưa qua đào tạo, bồi dưỡng về ngoại
ngữ.
Nhìn chung có từ 70% - 80% cán bộ, công chức cấp tỉnh,
cấp huyện đã qua đào tạo, bồi dưỡng về
ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu theo quy định chung. Còn lại khoảng 15% cán
bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng tin học, khoảng 30% cán bộ, công chức cần
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ.
Tuy nhiên, qua thực tế sử dụng, ứng dụng kiến thức tin học và ngoại ngữ của cán bộ, công
chức vào công việc thì chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao
của hoạt động công vụ.
- Đối với tin học: Hầu hết cán bộ, công chức đều được
trang bị máy vi tính để phục vụ công tác chuyên môn hàng ngày. Phần lớn sử dụng
tin học chủ yếu là soạn thảo văn bản,
khai thác hộp thư điện tử. Tuy nhiên, việc ứng dụng các phần mềm tin học vào
công việc như quản lý văn bản, tra cứu dữ liệu chưa được ứng dụng rộng rãi. Vẫn
còn một số cán bộ, công chức, nhất là lãnh đạo cấp huyện, vẫn còn hạn chế trong
sử dụng, ứng dụng tin học vào quản lý do lớn tuổi, hoặc chưa qua đào tạo, bồi
dưỡng về tin học.
- Đối với ngoại ngữ: Do đặc điểm, đặc thù công việc
của cán bộ, công chức, hầu hết đều sử dụng ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Việt trong
giao tiếp, soạn thảo văn bản,... Mặc dù cán bộ, công chức đã qua đào tạo, bồi
dưỡng về ngoại ngữ nhưng do không có điều kiện sử dụng, ứng dụng ngoại ngữ vào công
việc nên phần lớn bị hạn chế cả 4 kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng nghe, nói và viết.
Đối với một vài đơn vị do đặc thù công việc có tiếp xúc với người nước ngoài đến
quan hệ công tác nhưng đối tác chủ yếu có người phiên dịch đi cùng, nên cũng ít
có điều kiện sử dụng ngoại ngữ thường xuyên.
Do vậy, để đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên, củng cố kiến thức và tạo nền tảng để cán bộ, công chức tiếp tục được đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn; đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài; thi nâng ngạch,... theo yêu cầu của các Đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ của tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm
2020, thì việc đào tạo tin học và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức giai đoạn
2013 - 2015 là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN:
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2011 của
Tỉnh ủy Tiền Giang về nâng cao chất lượng công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 10 tháng 01 năm 2013 của
Tỉnh ủy Tiền Giang về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2013 -2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 12
năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình giáo dục thường xuyên
về tiếng Anh thực hành;
- Quyết định số 2375/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại, ngoại
ngữ và biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang ban hành quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi tắt là Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND);
- Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND);
- Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 3629/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015;
- Kết quả khảo sát thực trạng cán bộ, công chức về
tin học, ngoại ngữ và nhu cầu đào tạo tin học, ngoại ngữ giai đoạn 2013 - 2015
đối với các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện (gọi chung là khối cơ quan nhà nước); các cơ quan Đảng, Mặt trận
Tổ quốc và đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện (gọi chung là khối Đảng).
III. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO
TIN HỌC VÀ NGOẠI NGỮ
1. Mục tiêu và yêu cầu:
a) Mục tiêu chung: Trang bị kiến thức, kỹ năng tin học
và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu và làm
việc.
b) Yêu cầu:
- Các đối tượng được cử đào tạo tin học, ngoại ngữ
phải học tập nghiêm túc, có trách nhiệm với việc học tập.
- Xem việc học tập là nhiệm vụ và phải hoàn thành
nhiệm vụ học tập.
- Có ý thức tổ chức, sắp xếp công việc cơ quan,
công việc cá nhân để tham gia đầy đủ thời gian
đào tạo và hoàn thành nội dung chương trình đào tạo.
2. Đối tượng và số lượng cụ thể:
a) Tin học
- Đối tượng:
+ Đối tượng 1: Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ngành
tỉnh (tương đương); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thuộc các cơ
quan hành chính cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cơ quan thuộc khối Đảng;
+ Đối tượng 2: Công chức chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan hành chính và khối
Đảng thuộc cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Đối tượng 3: Công chức chuyên môn cơ quan hành
chính và khối Đảng thuộc cấp tỉnh, cấp huyện;
- Số lượng đào tạo:
+ Đối tượng 1: Đào tạo 500 cán bộ, công chức (trong
đó: 150 cán bộ, công chức cấp tỉnh; 200 cán bộ, công chức cấp huyện; 150 cán bộ,
công chức khối Đảng) theo nội dung đào tạo nêu tại mục IV.
+ Đối tượng 2: Đào tạo 250 cán bộ, công chức (trong
đó: 100 cán bộ, công chức cấp tỉnh; 100 cán bộ, công chức cấp huyện; 50 cán bộ,
công chức khối Đảng) theo nội dung đào tạo nêu tại mục IV.
+ Đối tượng 3: Đào tạo 300 cán bộ, công chức (trong
đó: 100 cán bộ, công chức cấp tỉnh; 100 cán bộ, công chức cấp huyện; 100 cán bộ,
công chức khối Đảng) theo nội dung đào tạo nêu tại điểm 4 mục IV.
Các đối tượng 1, 2, 3 nêu trên nếu qua khảo sát trước
khi tiến hành đào tạo có kết quả khảo sát đạt từ 80% trở lên so với yêu cầu đặt
ra (kiến thức tin học đáp ứng được mục tiêu) thì không phải tham dự khóa đào tạo
tin học tương ứng thuộc đề án này. Các trường hợp qua khảo sát đạt dưới 80% so
với yêu cầu thì phải tham dự khóa đào tạo với nội dung đào tạo tương ứng với từng
đối tượng.
b) Ngoại ngữ
- Đối tượng:
+ Đối tượng 1: Cán bộ, công chức quy hoạch đào tạo
sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2011 - 2015;
+ Đối tượng 2: Cán bộ, công chức quy hoạch đào tạo
sau đại học ở trong nước;
+ Đối tượng 3: Trưởng phòng, phó trưởng phòng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và cơ quan thuộc khối Đảng;
+ Đối tượng 4: Công chức Sở Ngoại vụ thuộc các vị
trí việc làm phải tiếp xúc thường xuyên với người nước ngoài.
- Số lượng đào tạo, trình độ đào tạo: Đào tạo tiếng
Anh chuẩn quốc tế theo khung trình độ chung Châu Âu - The Common European
Framework of Reference for Languages (CEFR) cho các đối tượng được cử đi
đào tạo, cụ thể như sau:
+ Đối tượng 1: Đào tạo cấp độ C1 cho 140 cán bộ,
công chức (trong đó: 100 cán bộ, công chức cấp
tỉnh; 20 cán bộ, công chức cấp huyện; 20 cán bộ, công chức khối Đảng).
+ Đối tượng 2: Đào tạo cấp độ B2 cho 210 cán bộ,
công chức (trong đó: 150 cán bộ, công chức cấp tỉnh; 30 cán bộ, công chức cấp
huyện; 30 cán bộ, công chức khối Đảng).
+ Đối tượng 3: Đào tạo cấp độ B1 cho 350 cán bộ,
công chức (trong đó: 150 cán bộ, công chức cấp tỉnh; 100 cán bộ, công chức cấp
huyện; 100 cán bộ, công chức khối Đảng)
+ Đối tượng 4: Các vị trí việc làm phải tiếp xúc
thường xuyên và trực tiếp làm việc với người nước ngoài được đào tạo chuyên sâu
về kỹ năng biên phiên dịch tiếng Anh hoặc các thứ tiếng như: Pháp, Nhật, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia đạt cấp độ C1 trở lên (tiếng Anh) hoặc
tương đương.
Các đối tượng 1, 2, 3 và 4: Nếu qua kiểm tra đầu vào
trước khi tiến hành đào tạo, bao gồm cả 4 kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết, và có
kết quả kiểm tra đạt ít nhất 80% trở lên so với yêu cầu đầu vào thì được xem là
đủ điều kiện để theo học các khóa cao hơn và được tham dự khóa đào tạo ngoại ngữ
tương ứng với từng đối tượng.
IV. NỘI DUNG ĐÀO TẠO
1. Tin học
Tùy theo kết quả khảo sát trước khi đào tạo và đối
tượng đào tạo, chương trình đào tạo được thực hiện như sau:
- Đối tượng 1: Kiến thức cơ bản ứng dụng công nghệ thông tin và internet vào công tác quản lý; ứng
dụng tin học trong soạn thảo văn bản, sử dụng hộp thư điện tử và khai thác
internet.
- Đối tượng 2: Quản trị mạng trên môi trường
Microsoft và mã nguồn mở; bảo mật và an ninh mạng; kiến thức thiết kế và xây dựng
hạ tầng mạng dựa trên công nghệ mạng.
- Đối tượng 3: Kiến thức cơ bản và nâng cao về ứng
dụng công nghệ thông tin; ứng dụng tin học
trong soạn thảo văn bản, sử dụng hộp thư điện tử và khai thác internet.
2. Ngoại ngữ
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành.
Yêu cầu đầu vào đối với cấp độ B1 là cấp độ A2. Yêu
cầu đầu vào đối với cấp độ B2 là cấp độ
B1. Yêu cầu đầu vào đối với cấp độ C1 là cấp độ B2. Các trường hợp có kết quả
kiểm tra đầu vào đạt dưới 80% so với yêu cầu thì không được tham dự khóa đào tạo
ngoại ngữ tương ứng tùy theo từng đối tượng.
Tùy theo kết quả kiểm tra đầu vào trình độ ngoại ngữ
và đối tượng đào tạo, chương trình đào tạo (chủ yếu là tiếng Anh) được thực hiện
như sau:
Đào tạo ngoại ngữ bao gồm cả 4 kỹ năng: Nghe, Nói,
Đọc, Viết.
- Đào tạo cấp độ B1: Tùy theo kết quả khảo sát đầu
vào. Nội dung đào tạo bao gồm bồi dưỡng kiến thức và ôn thi cấp độ B1. Thời lượng
bồi dưỡng kiến thức tối đa 270 tiết/người (mỗi tiết 45 phút). Thời gian ôn thi
cấp độ B1 tối đa 60 tiết/người.
- Đào tạo cấp độ B2: Tùy theo kết quả khảo sát đầu
vào. Nội dung đào tạo bao gồm bồi dưỡng kiến thức và ôn thi cấp độ B2. Thời lượng
bồi dưỡng kiến thức tối đa 270 tiết/người (mỗi tiết 45 phút). Thời gian ôn thi
cấp độ B2 tối đa 80 tiết/người.
- Đào tạo cấp độ C1: Tùy theo kết quả khảo sát đầu
vào. Nội dung đào tạo bao gồm bồi dưỡng kiến thức và ôn thi cấp độ C1. Thời lượng
bồi dưỡng kiến thức tối đa 270 tiết/người (mỗi tiết 45 phút). Thời gian ôn thi
cấp độ C1 tối đa 80 tiết/người.
- Riêng đối tượng là công chức của Sở Ngoại vụ: Nếu
thuộc đối tượng 1, 2 hoặc 3 thì đào tạo như đối với đối tượng 1, 2, 3. Nếu thuộc
đối tượng 4 thì đào tạo kỹ năng chuyên sâu về biên phiên dịch tiếng Anh hoặc
ngoại ngữ khác, chương trình đào tạo thực hiện theo quy định tại Quyết định số
2375/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bồi dưỡng
nghiệp vụ đối ngoại, ngoại ngữ và biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa
phương giai đoạn 2011 - 2015.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đào tạo tin học
- Đối tượng 2: Chọn cơ sở đào tạo có uy tín, có chất lượng trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh để
phối hợp mở lớp đào tạo đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Đối tượng 1 và 3: Đặt hàng cơ sở đào tạo trong tỉnh
hoặc ngoài tỉnh mở lớp đào tạo theo phương thức đào tạo ngoài giờ hành chính tập
trung toàn khóa hoặc theo đợt. Kết thúc khóa học có kiểm tra và cấp chứng chỉ.
2. Đào tạo ngoại ngữ
- Đối tượng 1: Chọn và đặt hàng cơ sở đào tạo ngoại
ngữ có chất lượng cao trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh để phối hợp mở lớp đào tạo đảm
bảo kết quả đầu ra theo hình thức đào tạo tập trung toàn khóa hoặc mỗi tuần học
tập trung ít nhất 3 ngày/tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật).
- Đối tượng 2, 3, 4: Chọn và đặt hàng cơ sở đào tạo
ngoại ngữ có chất lượng trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh để phối hợp mở lớp, đảm bảo
kết quả đầu ra với hình thức đào tạo không tập trung, ngoài giờ hành chính, tổ
chức lớp linh hoạt để tạo thuận tiện cho cán bộ, công chức dự học.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Khảo sát nhu cầu, dự toán kinh phí đào tạo
tin học, ngoại ngữ
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
khảo sát nhu cầu và tổng hợp nhu cầu đào tạo tin học và ngoại ngữ hàng năm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh, cử cán bộ, công chức dự học theo
quy định.
Giao Sở Nội vụ trên cơ sở nhu cầu đào tạo tin học
và ngoại ngữ của cán bộ, công chức trong tỉnh, xây dựng dự toán kinh phí tổ chức
lớp đảm bảo yêu cầu, nội dung của đề án, phối hợp Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về dự toán kinh phí đào tạo tin học, ngoại
ngữ theo đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Chọn cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ và tổ
chức lớp
Giao Sở Nội vụ chủ trì, thương lượng, chọn và hợp đồng
với cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh, có uy tín, chất
lượng để phối hợp tổ chức lớp. Đảm bảo chất
lượng đào tạo và đảm bảo kết quả đầu ra theo
mục tiêu, yêu cầu của đề án.
Cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ tham gia đào tạo
chịu trách nhiệm xây dựng nội dung khảo sát, kiểm tra đầu vào theo yêu cầu của
đề án, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả sau khi khảo sát, kiểm tra đầu vào
và chuẩn bị nội dung chương trình đào tạo phù hợp yêu cầu của đề án, đồng thời
phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất phục
vụ quá trình đào tạo tin học, ngoại ngữ.
Tổ chức các lớp tin học không quá 25 người/lớp. Bố
trí thời gian học phù hợp tùy theo nội dung đào tạo tương ứng với yêu cầu của đề
án.
Tổ chức các lớp ngoại ngữ không quá 40 người/lớp. Bố
trí thời gian học theo quy định của đề án.
3. Đào tạo tin học, ngoại ngữ
a) Kiểm tra đầu vào tin học, ngoại ngữ
Cán bộ, công chức thuộc đối tượng đào tạo tin học,
ngoại ngữ trước khi tham dự khóa đào tạo phải qua khảo sát hoặc kiểm tra trình
độ đầu vào theo quy định của Đề án.
Đối với các lớp tin học: Sau khi có kết quả khảo
sát, nếu không đạt yêu cầu (kết quả khảo sát đạt dưới 80% so với yêu cầu) thì
phải tham dự khóa đào tạo tin học của đề án.
Đối với các lớp ngoại ngữ: Sau khi có kết quả kiểm
tra đầu vào, nếu kết quả kiểm tra đạt từ 80% trở lên so với yêu cầu nêu tại mục
IV thì được tham dự khóa đào tạo ngoại ngữ của đề án.
b) Tổ chức đào tạo tin học, ngoại ngữ
- Đào tạo tin học
Giai đoạn 2013 - 2015, cả tỉnh cần đào tạo 1.050
cán bộ, công chức khối nhà nước, khối Đảng (trong
đó: 350 cán bộ, công chức cấp tỉnh, 400 cán bộ, công chức cấp huyện, 300 cán bộ,
công chức khối Đảng). Mỗi lớp không quá 25 người/lớp. Như vậy, trong giai đoạn
2013 - 2015 cần tổ chức 42 lớp đào tạo tin học.
Cụ thể như sau:
Tổng số lớp/năm
|
Đối tượng
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Khối Đảng
|
Năm 2013
|
8 lớp
|
Đối tượng 1
|
2 lớp
|
2 lớp
|
2 lớp
|
Đối tượng 3
|
|
2 lớp
|
|
Năm 2014
|
20 lớp
|
Đối tượng 1
|
2 lớp
|
4 lớp
|
2 lớp
|
Đối tượng 2
|
2 lớp
|
2 lớp
|
2 lớp
|
Đối tượng 3
|
2 lớp
|
2 lớp
|
2 lớp
|
Năm 2015
|
14 lớp
|
Đối tượng 1
|
2 lớp
|
2 lớp
|
2 lớp
|
Đối tượng 2
|
2 lớp
|
2 lớp
|
|
Đối tượng 3
|
2 lớp
|
|
2 lớp
|
Cộng
|
42 lớp
|
14 lớp
|
16 lớp
|
12 lớp
|
1050 người
|
350 người
|
400 người
|
300 người
|
- Đào tạo ngoại ngữ
Giai đoạn 2013 - 2015, cả tỉnh cần đào tạo 700 cán bộ,
công chức khối nhà nước, khối Đảng (trong đó: 400 cán bộ, công chức cấp tỉnh,
150 cán bộ, công chức cấp huyện, 150 cán
bộ, công chức khối Đảng). Mỗi lớp không quá 40 người/lớp. Như vậy, trong giai
đoạn 2013-2015 cần tổ chức 15 lớp đào tạo
các trình độ ngoại ngữ. Bình quân mỗi năm tổ chức 3 lớp đào tạo ngoại ngữ.
Cụ thể như sau:
Tổng số lớp/năm
|
Đối tượng
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Khối Đảng
|
Năm 2013
|
6 lớp
|
Đối tượng 1
|
1 lớp
|
|
|
Đối tượng 2
|
1 lớp
|
|
1 lớp
|
Đối tượng 3
|
1 lớp
|
1 lớp
|
1 lớp
|
Năm 2014
|
9 lớp
|
Đối tượng 1
|
1 lớp
|
1 lớp (*)
|
Đối tượng 2
|
2 lớp
|
1 lớp
|
|
Đối tượng 3
|
2 lớp
|
1 lớp
|
1 lớp
|
Năm 2015
|
7 lớp
|
Đối tượng 1
|
1 lớp
|
|
|
Đối tượng 2
|
2 lớp
|
|
|
Đối tượng 3
|
2 lớp
|
1 lớp
|
1 lớp
|
Cộng
|
22 lớp
|
13 lớp
|
4 lớp
|
5 lớp (*)
|
700 người
|
400 người
|
150 người
|
150 người
|
(*) Có 01 lớp ghép: 40 người (cấp
huyện: 20 người; khối Đảng: 20 người)
c) Chiêu sinh, quản lý lớp
Giao Sở Nội vụ chủ trì, chiêu sinh, hợp
đồng cơ sở đào tạo và quản lý các lớp tin học, ngoại ngữ của đề án. Các sở
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ để chọn, đề xuất cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý tham dự theo đúng đối tượng của đề án.
Cán bộ, công chức được cử tham dự các
lớp đào tạo tin học, ngoại ngữ có trách nhiệm dự học nghiêm túc, sắp xếp công
việc cá nhân, tham dự đầy đủ khóa đào tạo và dự kiểm
tra hoặc dự thi lấy chứng chỉ sau khi kết thúc khóa đào tạo.
Cán bộ, công chức được cử đào tạo tin
học, ngoại ngữ của đề án được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện
hành.
Cơ quan có cán bộ, công chức được cử
đi đào tạo tin học, ngoại ngữ tạo điều kiện để cán bộ, công chức thuộc phạm vi
quản lý tham dự khóa đào tạo.
Thời gian cán bộ, công chức tham gia
đào tạo tin học, ngoại ngữ được tính vào thời gian đào tạo, bồi dưỡng quy định
tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Tổ chức cho cán bộ, công chức dự
thi
Giao Sở Nội vụ phối hợp với cơ sở đào
tạo tổ chức kiểm tra cuối khóa học.
Đối với lớp tin học: Sau khi kết thúc
khóa học, trong thời gian tối đa 30 ngày, cơ sở đào tạo tổ chức kiểm tra kiến
thức và cấp giấy chứng nhận cho người dự học đạt yêu cầu.
Đối với lớp ngoại ngữ: Sau khi kết thúc
khóa học và ôn thi tùy theo từng cấp độ, trong thời gian tối đa 30 ngày, cơ sở
đào tạo tổ chức thi hoặc đưa đón cán bộ,
công chức đến nơi tổ chức thi chứng chỉ
ngoại ngữ theo yêu cầu của đề án.
4. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí để thực hiện Đề án: Từ nguồn ngân sách tỉnh, kinh phí của
cán bộ, công chức đi học và từ các nguồn kinh phí tài trợ hợp pháp.
Học phí và lệ phí thi cuối khóa học
theo cấp độ đăng ký đối với các lớp đào tạo tin học, ngoại ngữ tại Đề án này được
chi từ nguồn Quỹ Đào tạo do Sở Nội vụ quản
lý được ngân sách giao hàng năm.
Các chính sách hỗ trợ khác (tiền ăn,
tiền nghỉ,....) đối với cán bộ, công chức được cử đi học thực hiện theo Quyết định
số 01/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối ngân sách, bố trí đủ kinh phí để tổ chức thực hiện đề án.
5. Giám sát, kiểm tra, báo cáo thực
hiện Đề án
Giao Sở Nội vụ căn cứ mục tiêu và yêu
cầu của đề án, chủ động phối hợp với các sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thực hiện
đề án, thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đề án. Hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
đề án.
Trong quá trình thực hiện đề án, nếu
có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để có giải pháp tháo gỡ./.