ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 153/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA THÀNH PHỐ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2030 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2471/QĐ-TTG
NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực
hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 54/SCT-XNKXTCT ngày 03 tháng
01 năm 2013 về phê duyệt Kế hoạch hành động của thành phố thực hiện Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020; định hướng đến 2030 theo Quyết định số
2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch hành động của thành phố thực hiện Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030 theo Quyết định số
2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các Tổng Công
ty, Công ty Mẹ - Con trực thuộc thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và nội dung của Kế hoạch hành động này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể,
nhằm thực hiện Kế hoạch hành động của thành phố thực hiện Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030 theo Quyết định số
2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ đạt hiệu quả cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển, Cục trưởng
Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Thống kê, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố,
Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, các Tổng Giám đốc các Tổng
Công ty và Công ty mẹ, con trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Thủ trưởng
các Sở - ngành liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Công thương;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Phòng TMCN Việt Nam Chi nhánh
TP,
- Trung Tâm WTO;
- Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ
Nông nghiệp;
- Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ
Công nghiệp;
- Công ty Phát triển Công nghiệp
Sài gòn;
- Hiệp Hội Doanh nghiêp TP;
- Hội Tin học thành phố;
- Hội Lương thực - Thực phẩm
thành phố;
- Hội DN
hàng Việt Nam chất lượng cao;
- Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ;
- VPUB:
CPVP;
- Các Phòng CV,
TCTMDV (3b);
- Lưu: VT, (TM/Hg).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ
2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2471/QĐ-TTG NGÀY 28/12/2011 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành theo Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 10/01/2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh)
I. KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA CỦA THÀNH PHỐ THỜI KỲ 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 TẬP TRUNG VÀO CÁC
NỘI DUNG CHÍNH NHƯ SAU:
- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
trên địa bàn Thành phố để góp phần hoàn thành mục tiêu Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa cả nước thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 được ban hành theo
Quyết định 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng
trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia
tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng, dịch
vụ xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của Thành phố góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất; đặc biệt sản xuất các mặt
hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho việc sản xuất xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,
góp phần hạn chế nhập khẩu và tiến tới cân bằng cán cân thương mại
- Đẩy mạnh xuất nhập khẩu trên cơ
sở đa dạng hóa thị trường, gắn kết thị trường trong nước với thị
trường ngoài nước. Tập trung khai thác các thị trường trọng tâm phục vụ cho các
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đối với từng ngành hàng.
II. MỤC TIÊU, KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA CỦA THÀNH PHỐ THỜI KỲ 2011-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030:
1. Mục tiêu phấn đấu thực hiện:
- Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
không kể dầu thô bình quân 12,5%/năm trong thời kỳ 2011-2020 (cả nước tăng bình
quân 11- 12%), trong đó giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 13%/năm; giai đoạn
2016-2020 tăng bình quân 12%/năm.
- Tốc độ tăng
kim ngạch nhập khẩu bình quân 11%/năm trong thời kỳ 2011-2020 (cả nước bình quân
10 - 11%/năm), trong đó giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 12%/năm (cả nước
bình quân dưới 11%/năm); giai đoạn 2016- 2020 tăng bình
quân 10%/năm (cả nước bình quân dưới 10%/năm).
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn
tăng trưởng xuất khẩu, góp phần thực hiện chính sách của Chính phủ
giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức hợp
lý và hướng đến cân bằng cán cân thương mại.
2. Định hướng về xuất nhập khẩu
của Thành phố giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn đến năm 2030:
2.1. Định hướng xuất khẩu
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình
tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều
sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất
khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt
hàng, dịch vụ xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của Thành
phố.
- Chuyển dịch cơ
cấu hàng xuất khẩu một cách hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các
sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường
trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu; đẩy mạnh các phương thức kinh doanh dịch vụ xuất
khẩu.
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: Tiếp
tục đầu tư để nâng cao năng suất, chất lượng chú ý tập trung xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến tinh, ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến. Trọng tâm là các mặt hàng thủy hải sản,
gạo, cà phê, rau quả, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè, thực phẩm chế biến; ngoài ra, giai đoạn tới có thể phát triển xuất
khẩu một số mặt hàng tiềm năng như cá cảnh,
cá sấu, trăn và rau, hoa, củ quả... Do sản xuất nông nghiệp phải chịu những hạn
chế mang tính cơ cấu như diện tích, khả năng khai thác, đánh bắt có hạn và yếu
tố thời tiết tốc độ tăng trưởng bình quân của nhóm ở mức
11,9%/năm trong thời kỳ 5 năm 2011-2015. Vì vậy, kim ngạch tuyệt đối vẫn tăng
nhưng tỉ trọng của nhóm sẽ chịu sự chi phối của các nhóm
ngành hàng khác có quy mô kim ngạch lớn hơn và tốc độ tăng cao nên giảm dần từ 25,5% năm 2011 xuống còn 23,1% vào năm 2015. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu xuất khẩu từ 24,3% năm 2011 xuống còn 15% vào năm 2020.
- Nhóm hàng: công
nghiệp chế biến, chế tạo: Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao (nhóm sản phẩm công
nghệ thông tin, sản phẩm cơ khí chính xác, linh kiện điện
tử, thiết bị điện tử..) phát triển
công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ
giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Đối với các sản phẩm hiện đang gia công cao (dệt may, da giày) chuyển dần
sang hình thức tự thiết kế mẫu mã, xây dựng thương hiệu; từng
bước hình thành và phát triển ngành công nghiệp thời trang. Định hướng tỷ trọng
nhóm hàng công nghiệp chế biến chế tạo trong cơ cấu xuất
khẩu là 62% vào năm 2020.
Nhóm dịch vụ xuất khẩu: Thành phố có
nhiều lợi thế và thuận lợi để phát triển dịch
vụ xuất khẩu như: dịch vụ logistic, dịch vụ xuất khẩu phần mềm, dịch vụ tư vấn
và hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ công nghệ cao ... cần tập
trung xây dựng cơ chế, giải pháp để thúc đẩy (trong đó dịch
vụ máy tính và thông tin bao gồm các sản phẩm phần mềm, nội
dung số có nhiều ưu thế trong cơ cấu chuyển dịch hàng xuất
khẩu của Thành phố). Định hướng đến năm 2020
chiếm khoảng 12% trong kim ngạch xuất khẩu.
- Nhóm hàng xuất khẩu mới (nằm trong
nhóm hàng hóa khác): cập nhật thường xuyên các mặt hàng mới có kim ngạch hiện
nay còn thấp) nhưng tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các
chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong
xuất khẩu. Định hướng đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 8% trong kim ngạch xuất khẩu.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
theo đó giữ vững, khai thác và cập nhật thường xuyên nhu cầu thị hiếu các thị
trường lớn, mở rộng tìm kiếm các thị trường mới; duy trì và phát triển các thị
trường khu vực; đặc biệt các thị trường có chung biên giới.
2.2. Định hướng nhập khẩu
- Định hướng nhập khẩu nhóm hàng máy
móc thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình
độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư; đảm bảo nhập khẩu ổn định
các nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho các ngành sản xuất, theo đó việc khai
thác, sản xuất các mặt hàng này trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến
môi trường.
- Đa dạng hóa thị
trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt thương mại với các thị trường thành phố đang nhập siêu cao.
III. CÁC GIẢI PHÁP HÀNH ĐỘNG TẬP
TRUNG CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA THÀNH PHỐ
TỪ 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030:
1. Phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Phát triển sản xuất công
nghiệp:
- Tiếp tục thực hiện chương trình
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, trong đó tập trung đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu sản phẩm, thu hút đầu tư vào các
ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho 4 ngành trọng yếu của Thành phố gồm cơ
khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa chất và chế biến tinh lương thực thực
phẩm.
- Tiếp tục triển khai Chương trình
phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày
28 tháng 6 năm 2012.
- Xây dựng các trung tâm cung ứng
nguyên - phụ liệu đầu mối, trong đó, tập trung cung ứng
nguyên, phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, giày dép, sản
phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.
- Xây dựng đề án khuyến khích phát
triển, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao.
1.2. Phát triển sản xuất
nông nghiệp:
- Xây dựng Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp liên kết tạo vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và
xuất khẩu. Triển khai các chương trình hợp tác, liên doanh liên kết giữa các địa
phương trong vùng để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; liên kết sản xuất - chế
biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu.
- Xây dựng chương trình phát triển xuất
khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định
279/QĐ-TTg ngày 07/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu
Triển khai thực hiện Quyết định 5212/QĐ-UBND ngày 09/10/2012 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình chuyển dịch cơ
cấu hàng xuất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015.
Theo đó phát triển xuất khẩu theo hướng tăng trưởng bền vững
và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư sản
xuất các mặt hàng, dịch vụ xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, phù hợp với thế mạnh
của thành phố.
2. Phát triển thị trường xuất
nhập khẩu
- Xây dựng chương trình nâng cao hiệu
quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung phát triển sản phẩm xuất
khẩu mới có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường. Đẩy mạnh hoạt động
xây dựng và bảo vệ thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường
xuất khẩu trọng điểm và có nhiều tiềm năng theo các mục
tiêu, nội dung của Chương trình Thương hiệu quốc gia.
- Xây dựng Chương trình cung cấp
thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, dự báo tình hình thị trường hàng hóa
trong nước và thế giới, cung cấp cho doanh nghiệp xuất nhập
khẩu chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập
thị trường hiệu quả. Đặc biệt, là các thị trường Việt Nam tham gia ký kết Hiệp
định giao thương.
3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng
Tiếp tục xây dựng
Trung tâm logistics tại Cảng Cát Lái (do Công ty phát triển khu công nghiệp Sài Gòn thực hiện); hoàn thành đề án khu bảo thuế trong
Khu công nghệ cao; thực hiện Chương trình Hải quan điện tử góp phần đơn
giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thông quan cho doanh
nghiệp xuất nhập khẩu; thực hiện Chương trình thương mại điện tử giai đoạn
2011-2015, nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động
mua bán hàng hóa theo phương thức thương mại điện tử.
4. Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực xuất nhập khẩu:
- Tập trung xây dựng chuẩn hóa các chương
trình đào tạo phù hợp với thực tiễn và quy chuẩn quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Xây dựng chương trình đào tạo nguồn
nhân lực chuyên nghiệp về xuất nhập khẩu theo hướng gắn với
yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng và có chất
lượng, tay nghề cao, trước hết là đối với sản xuất hàng dệt
may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa,
điện tử, cơ khí.
5. Phát triển sản xuất nguyên
phụ liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu
Xây dựng chương trình theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ
cho việc sản xuất xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, góp phần hạn chế nhập khẩu.
6. Nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành hàng
- Xây dựng: Chương
trình nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó
chú trọng áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng Đề án nâng cao hoạt động
thông tin ngành hàng, xúc tiến thương mại của các hội
chuyên ngành. Đề cao vai trò liên kết giữa các hội viên, đại diện và bảo vệ lợi
ích của các hội viên trong thương mại quốc tế; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
được giao.
7. Kiểm soát nhập khẩu
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển
sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,
góp phần hạn chế nhập khẩu (nội dung này đã được xây dựng
thành chương trình tại điểm 5 mục III).
- Xây dựng Chương trình xúc tiến
thương mại trong nước phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, tạo cơ hội kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu với doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc,
thiết bị và hàng hóa này.
- Xây dựng giải pháp về hàng rào kỹ
thuật nhằm hạn chế nhập khẩu sản phẩm, công nghệ lạc hậu.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp quản
lý nhập khẩu, kiểm tra chặt chẽ sau thông quan, tăng cường
kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Nghiên cứu đề xuất các tiêu chuẩn kỹ
thuật hàng hóa nhập khẩu cần thiết; hướng đến việc ký kết các cam kết truy xuất
nguồn gốc xuất xứ sản phẩm nhập khẩu với các nước để kiểm
soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe của người tiêu dùng (Sở
Khoa học và Công nghệ đang triển khai thực hiện).
- Thường xuyên
theo dõi, thống kê các mặt hàng tiêu dùng, nông sản, thực phẩm, phân bón, sắt thép,...
nhập khẩu có biến động lớn về kim ngạch, tổ chức phân tích, đánh giá tình hình
nhập khẩu, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Công Thương để có cơ sở kiểm soát, quản lý kịp thời.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để triển khai thực hiện 07
nhóm giải pháp được nêu trên, Ủy ban nhân dân thành phố
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị (phụ lục đính
kèm).
2. Trên cơ sở Kế hoạch này,
các đơn vị chủ trì phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng chương trình, đề án chi tiết
và dự toán kinh phí triển khai thực hiện gửi về Sở Công
Thương, Sở Tài chính trong quý 1 năm 2013. Sở Công Thương chủ trì phối hợp cùng Sở Kế hoạch và
Đầu tư mời các sở ngành liên quan thông qua nội dung chương trình, đề án thực
hiện, Sở Tài chính thẩm định kinh phí trình Ủy ban nhân
dân thành phố. Đối với các Chương trình, Đề án đang triển
khai thực hiện đề nghị đẩy nhanh tiến độ thực hiện và báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Định kỳ hàng quý, các đơn vị
được phân công thực hiện các chương trình có báo cáo tiến
độ triển khai, kết quả thực hiện về Sở Công Thương vào ngày
20 của tháng đầu quý kế tiếp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Sở Công Thương chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ triển khai thực hiện đề xuất các cơ
chế chính sách để thực hiện các mục tiêu được nêu trong Kế
hoạch./.
PHỤ LỤC
NHIỆM
VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
THỜI KỲ 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Chương
trình/Đề án
|
Đơn
vị chủ trì triển khai
|
Cơ
quan phối hợp
|
Nội
dung triển khai
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Phát triển sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
|
1.1
|
Phát triển sản xuất công nghiệp:
|
1
|
Chương trình phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Hội
Tin học thành phố, các sở - ngành, các Công viên phần mềm,
Khu Công nghệ cao thành phố, các doanh nghiệp
|
Tiếp
tục triển khai thực hiện theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
2
|
Chương trình phát triển công nghệ
vi mạch thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan
|
Tiếp
tục triển khai thực hiện theo Quyết định số 6358/QĐ-UBND
|
Giai
đoạn 2013-2020
|
3
|
Chương trình xây dựng các trung tâm
nguyên - phụ liệu đầu mối
|
Sở
Công Thương
|
Các
Tổng Công ty thành phố, Hiệp hội doanh nghiệp, hội ngành
hàng
|
Xây dựng chương trình và đề xuất các nội dung triển khai cụ thể
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
4
|
Đề án khuyến khích phát triển, thu
hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghệ
cao
|
Ban Quản
lý Khu Công nghệ cao
|
Các đơn
vị liên quan
|
Hoàn
thành đề án; đề xuất
các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
1.2
|
Phát triển sản xuất nông nghiệp:
|
|
|
|
|
5
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp liên kết tạo vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Văn
bản đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
6
|
Chương trình phát triển xuất khẩu thủy
sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định
279/QĐ-TTg ngày 07/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở - ngành có liên quan
|
Xây dựng chương
trình và đề xuất các nội dung triển khai cụ thể
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
1.3
|
Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu:
|
|
|
|
|
7
|
Thực hiện Quyết định 5212/QĐ-UBND ngày
09/10/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình chuyển dịch
cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2011-2015
|
Sở
Công Thương
|
Sở -
ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Đang
triển khai thực hiện
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
II.
|
Phát triển thị trường xuất nhập
khẩu:
|
8
|
Xây dựng Chương trình nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập
trung phát triển sản phẩm xuất khẩu
trên cơ sở mục tiêu, nội dung của Chương trình Thương hiệu
quốc gia.
|
Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
|
Sở -
ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Xây
dựng chương trình và đề xuất các nội dung triển khai cụ
thể
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
9
|
Xây dựng Chương trình cung cấp
thông báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới
|
Viện
Nghiên cứu phát triển (Trung tâm WTO)
|
Sở
Công Thương, Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư
|
Xây
dựng chương trình và đề xuất các nội dung triển khai cụ
thể
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
III
|
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:
|
10
|
Xây dựng Trung tâm logistics tại Cảng Cát Lái
|
Công ty Phát triển
Khu Công nghiệp Sài gòn
|
Sở
Công Thương và các đơn vị có liên quan
|
Tiếp
tục triển khai đầu tư, hoàn thành dự án đưa vào hoạt động
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
11
|
Xây dựng khu bảo thuế trong Khu
công nghệ cao
|
Ban
Quản lý Khu Công nghệ cao
|
Sở
Công Thương và các đơn vị liên quan
|
Tiếp
tục triển khai thực hiện
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
12
|
Chương trình Hải quan điện tử
|
Cục Hải
quan thành phố
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Tiếp
tục triển khai thực hiện
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
13
|
Chương trình Thương mại điện tử
giai đoạn 2011-2015
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở - ngành, đơn vị có liên quan
|
Tiếp
tục triển khai thực hiện các chương trình nhánh
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
IV
|
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
|
14
|
Xây dựng chương trình đào tạo nguồn
nhân lực theo hướng gắn với yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng.
|
Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
|
Trung
tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Xây
dựng chương trình và đề xuất các nội dung triển khai cụ
thể
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
15
|
Chương trình đào tạo, nghiên cứu và phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Hội tin học thành
phố, các sở - ngành, các doanh nghiệp, các công viên phần mềm, Khu Công nghệ
cao, các Trường, Viện
|
Tiếp tục thực hiện
theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012
|
Giai
đoạn 2011-2015
|
VI
|
Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ
hàng xuất khẩu:
|
16
|
Xây dựng chương trình thu hút đầu
tư nước ngoài để phát triển sản xuất nguyên phụ liệu.
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ và
các Tổng công ty
|
Xây dựng chương trình và đề xuất các nội dung triển khai cụ thể
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
VI
|
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và
vai trò của hiệp hội ngành hàng:
|
17
|
Xây dựng Chương trình nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.
|
Hiệp
hội doanh nghiệp Thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hoàn
thành đề án; đề xuất các giải pháp
và nội dung cụ thể cần triển khai thực
hiện
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
18
|
Chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp nhà nước TPHCM
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Công Thương, các Trường Đại học, Viện Nghiên cứu phát triển, các DN tham gia chương
trình tái cấu trúc
|
Tiếp
tục triển khai thực hiện theo Quyết định số 6219/QĐ-UBND ngày 06/12/2012
|
Giai
đoạn 2012-2015
|
VII
|
Kiểm soát nhập khẩu
|
|
|
|
|
19
|
Xây dựng Chương trình xúc tiến thương
mại trong nước, tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp
sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc, thiết bị và hàng hóa này, nhằm giảm nhập khẩu.
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở
ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp TP và các Hội ngành hàng TP, Trung ương và các tỉnh thành cả nước
|
Hoàn
thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Giai
đoạn 2013-2015
|
|
|
|
|
|
|
|
|