Quyết định 1528/QĐ-BTP năm 2016 về Chương trình đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 1528/QĐ-BTP |
Ngày ban hành | 15/07/2016 |
Ngày có hiệu lực | 15/07/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Phan Chí Hiếu |
Lĩnh vực | Giáo dục |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1528/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NGÀNH PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BGDĐT ngày 09/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BGDĐT ngày 28/6/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ngành Pháp luật áp dụng đối với đối tượng người học đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc Bổ túc trung học phổ thông và Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ngành Pháp luật áp dụng đối với đối tượng người học đã tốt nghiệp Trung học cơ sở.
Điều 2. Các Chương trình này được sử dụng chung cho các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. Căn cứ Chương trình này, Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp của các Trường theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2663/QĐ-BTP ngày 02/11/2010 của Bộ Tư pháp.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Áp dụng đối với đối tượng người học đã tốt nghiệp Trung học cơ sở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528 /QĐ-BTP ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Ngành đào tạo: Pháp luật.
Mã ngành: 42380101
Thời gian đào tạo: 3 năm.
Chương trình trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật được thiết kế để đào tạo người học trở thành cán bộ pháp luật có thể làm tốt công tác Tư pháp cấp xã, cán bộ làm việc trong cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện và cấp tỉnh, cán bộ giúp việc Văn phòng luật sư, Văn phòng công chứng, cán bộ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, các chức danh chuyên môn và lãnh đạo của chính quyền cơ sở…; là người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản trong lĩnh vực luật; có khả năng phục vụ cho các cơ quan của chính quyền cơ sở, các cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan tư pháp địa phương, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các doanh nghiệp…; là những người có tác phong công nghiệp, có sức khỏe và khả năng ổn định việc làm hoặc có khả năng thích ứng với cuộc sống; tôn trọng các qui định tại nơi làm việc, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có đủ sức khỏe để làm việc đáp ứng yêu cầu phát triển của bản thân và của nền kinh tế - xã hội.
Ngoài khối kiến thức văn hóa phổ thông, chương trình khóa học bao gồm những kiến thức cơ bản chung như: Giáo dục chính trị, Ngoại ngữ, Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất, Tin học và các kiến thức cơ sở, chuyên ngành Luật như: Nhà nước và pháp luật; Tổ chức bộ máy nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động… của các cơ quan trong tổ chức bộ máy và nền công vụ Việt Nam; khái quát những vấn đề cơ bản về luật nội dung và luật hình thức của pháp luật hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, tài chính, đất đai, môi trường, lao động và an sinh xã hội… Khoá học còn đi sâu cung cấp kinh nghiệm trong thực tiễn tác nghiệp cho các đối tượng đào tạo, phù hợp với công việc của học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường, như kỹ năng nghiệp vụ về hộ tịch, chứng thực; phổ biến giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở; xây dựng và soạn thảo văn bản pháp luật; thi hành án; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã…
Sau khi tốt nghiệp, người học có thể làm việc ở nhiều cơ quan, với nhiều vị trí công việc khác nhau: Công chức cấp xã (ở hầu hết các chức danh, kể cả chức danh lãnh đạo), cán bộ Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp, cán bộ thi hành án, hoặc làm việc tại các phòng công chứng, văn phòng công chứng, văn phòng luật sư, công ty tư vấn luật, trường học, doanh nghiệp...
Người học được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp Luật có cơ hội học liên thông lên trình độ cao hơn theo quy định của pháp luật.
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1528/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NGÀNH PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BGDĐT ngày 09/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BGDĐT ngày 28/6/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ngành Pháp luật áp dụng đối với đối tượng người học đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc Bổ túc trung học phổ thông và Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ngành Pháp luật áp dụng đối với đối tượng người học đã tốt nghiệp Trung học cơ sở.
Điều 2. Các Chương trình này được sử dụng chung cho các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. Căn cứ Chương trình này, Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp của các Trường theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2663/QĐ-BTP ngày 02/11/2010 của Bộ Tư pháp.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Áp dụng đối với đối tượng người học đã tốt nghiệp Trung học cơ sở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528 /QĐ-BTP ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Ngành đào tạo: Pháp luật.
Mã ngành: 42380101
Thời gian đào tạo: 3 năm.
Chương trình trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật được thiết kế để đào tạo người học trở thành cán bộ pháp luật có thể làm tốt công tác Tư pháp cấp xã, cán bộ làm việc trong cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện và cấp tỉnh, cán bộ giúp việc Văn phòng luật sư, Văn phòng công chứng, cán bộ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, các chức danh chuyên môn và lãnh đạo của chính quyền cơ sở…; là người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản trong lĩnh vực luật; có khả năng phục vụ cho các cơ quan của chính quyền cơ sở, các cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan tư pháp địa phương, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các doanh nghiệp…; là những người có tác phong công nghiệp, có sức khỏe và khả năng ổn định việc làm hoặc có khả năng thích ứng với cuộc sống; tôn trọng các qui định tại nơi làm việc, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có đủ sức khỏe để làm việc đáp ứng yêu cầu phát triển của bản thân và của nền kinh tế - xã hội.
Ngoài khối kiến thức văn hóa phổ thông, chương trình khóa học bao gồm những kiến thức cơ bản chung như: Giáo dục chính trị, Ngoại ngữ, Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất, Tin học và các kiến thức cơ sở, chuyên ngành Luật như: Nhà nước và pháp luật; Tổ chức bộ máy nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động… của các cơ quan trong tổ chức bộ máy và nền công vụ Việt Nam; khái quát những vấn đề cơ bản về luật nội dung và luật hình thức của pháp luật hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, tài chính, đất đai, môi trường, lao động và an sinh xã hội… Khoá học còn đi sâu cung cấp kinh nghiệm trong thực tiễn tác nghiệp cho các đối tượng đào tạo, phù hợp với công việc của học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường, như kỹ năng nghiệp vụ về hộ tịch, chứng thực; phổ biến giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở; xây dựng và soạn thảo văn bản pháp luật; thi hành án; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã…
Sau khi tốt nghiệp, người học có thể làm việc ở nhiều cơ quan, với nhiều vị trí công việc khác nhau: Công chức cấp xã (ở hầu hết các chức danh, kể cả chức danh lãnh đạo), cán bộ Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp, cán bộ thi hành án, hoặc làm việc tại các phòng công chứng, văn phòng công chứng, văn phòng luật sư, công ty tư vấn luật, trường học, doanh nghiệp...
Người học được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp Luật có cơ hội học liên thông lên trình độ cao hơn theo quy định của pháp luật.
Đào tạo người học có kiến thức phổ thông đảm bảo quy định của pháp luật đối với đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở, đáp ứng yêu cầu để lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng của ngành đào tạo pháp luật
Đào tạo người học trở thành cán bộ pháp luật có trình độ trung cấp, có sức khỏe, kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, có thể đảm nhận được tốt nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực pháp luật trong các cơ quan tư pháp địa phương, các cơ quan hành chính, các tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội… và đồng thời có khả năng học tập nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
III. Khung chương trình đào tạo
1. Khung chương trình đào tạo:
1.1. Khối lượng kiến thức tối thiểu và thời gian đào tạo
Đào tạo 3 năm (6 kỳ) với khối lượng chương trình đạt 160 đơn vị học trình.
1.2. Cấu trúc kiến thức
Stt |
Nội dung |
Số tiết, ĐVHT |
|
Số tiết |
ĐVHT |
||
1 |
Văn hoá phổ thông |
1020 |
59 |
2 |
Các học phần chung |
510 |
27 |
3 |
Các học phần cơ sở |
480 |
26 |
4 |
Các học phần chuyên môn |
525 |
25 |
5 |
Thực tập nghề nghiệp |
14 tuần |
13 |
6 |
Thực tập tốt nghiệp |
10 tuần |
10 |
Cộng ĐVHT |
160 |
1.3. Các học phần cụ thể và phân bổ thời lượng
STT |
Tên học phần |
Số tiết |
Đơn vị học trình |
||
Tổng Số |
Lý thuyết |
Thực hành |
|||
I |
Các học phần văn hóa phổ thông |
1020 |
60 |
51 |
9 |
|
Các học phần bắt buộc |
|
|
|
|
1 |
Toán |
270 |
16 |
14 |
2 |
2 |
Vật lý |
90 |
5 |
4 |
1 |
3 |
Hóa học |
90 |
5 |
4 |
1 |
4 |
Ngữ văn |
300 |
17 |
14 |
3 |
5 |
Lịch sử |
135 |
8 |
7 |
1 |
6 |
Địa lý |
135 |
8 |
7 |
1 |
|
Học phần tự chọn |
|
|
|
|
7 |
Sinh học |
90 |
5 |
4 |
1 |
II |
Các học phần chung |
510 |
27 |
21 |
6 |
|
Các học phần bắt buộc |
|
|
|
|
1 |
Giáo dục Chính trị |
90 |
5 |
4 |
1 |
2 |
Tin học |
60 |
3 |
2 |
1 |
3 |
Tiếng Anh |
120 |
7 |
6 |
1 |
|
Các học phần điều kiện |
|
|
|
|
4 |
Giáo dục Quốc phòng - An ninh |
120 |
7 |
6 |
1 |
5 |
Giáo dục thể chất |
60 |
2 |
1 |
1 |
|
Các học phần tự chọn (chọn 1 trong 2 học phần) |
60 |
3 |
2 |
1 |
6 |
Kỹ năng điều hành công sở và giao tiếp công vụ |
60 |
3 |
2 |
1 |
7 |
Khởi tạo doanh nghiệp |
60 |
3 |
2 |
1 |
III |
Các học phần cơ sở |
480 |
26 |
20 |
6 |
1 |
Lí luận Nhà nước và Pháp luật |
30 |
2 |
2 |
0 |
2 |
Luật Hiến pháp |
30 |
2 |
2 |
0 |
3 |
Luật Hành chính |
30 |
2 |
2 |
0 |
4 |
Luật Hình sự |
45 |
2 |
1 |
1 |
5 |
Luật Tố tụng hình sự |
45 |
2 |
1 |
1 |
6 |
Luật Dân sự |
45 |
2 |
1 |
1 |
7 |
Luật Hôn nhân và gia đình |
45 |
2 |
1 |
1 |
8 |
Luật Thương mại |
30 |
2 |
2 |
0 |
9 |
Luật Tài chính |
30 |
2 |
2 |
0 |
10 |
Luật Lao động và An sinh xã hội |
30 |
2 |
2 |
0 |
11 |
Luật Đất đai |
45 |
2 |
1 |
1 |
12 |
Luật Môi trường |
30 |
2 |
2 |
0 |
13 |
Luật Tố tụng dân sự |
45 |
2 |
1 |
1 |
IV |
Các học phần chuyên môn |
|
|
|
|
|
Các học phần bắt buộc |
435 |
21 |
13 |
8 |
1 |
Nghiệp vụ đăng ký và quản lý Hộ tịch |
60 |
3 |
2 |
1 |
2 |
Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở |
60 |
3 |
2 |
1 |
3 |
Nghiệp vụ chứng thực của UBND cấp huyện và cấp xã |
45 |
2 |
1 |
1 |
4 |
Kỹ năng hành chính văn phòng |
60 |
3 |
2 |
1 |
5 |
Nghiệp vụ thi hành án dân sự |
60 |
3 |
2 |
1 |
6 |
Kỹ năng soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng |
45 |
2 |
1 |
1 |
7 |
Nghiệp vụ văn thư - lưu trữ |
60 |
3 |
2 |
1 |
8 |
Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ở xã, phường, thị trấn |
45 |
2 |
1 |
1 |
|
Các học phần tự chọn (Chọn tối thiểu hai trong các học phần sau) |
|
|
|
|
9 |
Công tác bầu cử ở cấp huyện và cấp xã |
45 |
2 |
1 |
1 |
10 |
Chính sách công và vấn đề xây dựng và áp dụng chính sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn |
45 |
2 |
1 |
1 |
11 |
Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã |
45 |
2 |
1 |
1 |
12 |
Kiểm soát thủ tục hành chính |
45 |
2 |
1 |
1 |
13 |
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
45 |
2 |
1 |
1 |
V |
Thực tập nghề nghiệp + Thực tập tốt nghiệp |
23 ĐVHT |
|||
1 |
Thực tập nghề nghiệp |
|
13 |
|
13 |
2 |
Thực tập tốt nghiệp |
|
10 |
|
10 |
|
Môn thi |
Nội dung |
Hình thức thi |
1 |
Ngữ văn |
Kiến thức học phần Ngữ văn |
Thi viết |
2 |
Lịch sử |
Kiến thức học phần Lịch sử |
Thi viết |
3 |
Địa lý |
Kiến thức học phần Địa lý |
Thi viết |
4 |
Giáo dục chính trị |
Học phần: Giáo dục chính trị |
Thi viết |
5 |
Lý thuyết tổng hợp |
Học phần: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Đất đai, Luật Hình sự … |
Thi viết |
6 |
Thực hành nghề nghiệp |
Học phần: Nghiệp vụ đăng ký và quản lý Hộ tịch, Nghiệp vụ chứng thực của UBND cấp huyện và cấp xã, Kỹ năng xây dựng văn bản pháp luật, Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở … |
Thi thực hành |
V. Mô tả nội dung cơ bản các học phần
1. Giáo dục chính trị
Học phần này cung cấp cho người học những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội, con người, những nội dung cơ bản về Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối chính sách của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về tự nhiên, xã hội, con người, về Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó có cái nhìn khoa học, khách quan đối với các vấn đề tự nhiên, xã hội, con người, biết phân tích, đánh giá các vấn đề chính trị, xã hội, biết sống hòa nhập với cộng đồng và môi trường. Tin tưởng vào đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
Điều kiện tiên quyết: Không.
2. Tin học
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về tin học đại cương.
Sau khi học xong học phần này, người học biết sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, trình diễn báo cáo, sử dụng bảng máy tính để tính toán thống kê, biết sử dụng và khai thác một số dịch vụ của Internet, đồng thời rèn luyện phong cách suy nghĩ và làm việc phù hợp với thời đại tin học hoá, ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo, chủ động trong suy nghĩ và hành động.
Điều kiện tiên quyết: Không.
3. Tiếng Anh
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Anh.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được cấu trúc ngữ pháp cơ bản của tiếng Anh thông dụng, có được một vốn từ căn bản và cần thiết để có khả năng nghe, nói, đọc, viết, giao tiếp ở mức tối thiểu.
Điều kiện tiên quyết: Không.
4. Giáo dục Quốc phòng - An ninh
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về công tác Quốc phòng - An ninh.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được những nội dung cơ bản về công tác Quốc phòng - An ninh, về cấu tạo, nguyên lý và sử dụng được một số vũ khí bộ binh thông thường, thành thạo điều lệnh đội ngũ, biết vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện nề nếp ngăn nắp, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, kỷ luật và ý thức được trách nhiệm của bản thân cùng toàn Đảng toàn dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều kiện tiên quyết: Không.
5. Giáo dục thể chất
Học phần này cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về Giáo dục thể chất.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng tự rèn luyện thân thể, hình thành lối sống lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao tại cơ sở.
Điều kiện tiên quyết: Không.
6. Kỹ năng điều hành công sở và giao tiếp công vụ
Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng cần thiết trong điều hành công sở và giao tiếp có hiệu quả trong môi trường công sở.
Sau khi học xong học phần này, người học hình thành các kỹ năng cơ bản trong giao tiếp với cấp trên, đồng nghiệp, nhân dân. Hình thành thái độ luôn luôn tự tích lũy, hoàn thiện khả năng giao tiếp nói chung và giao tiếp trong môi trường công sở nói riêng qua đó phục vụ tốt hơn công tác chuyên môn.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính.
7. Khởi tạo doanh nghiệp
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp; kinh doanh và định hướng ngành nghề kinh doanh; các bước lập kế hoạch kinh doanh và thực thi kế hoạch kinh doanh.
Sau khi học xong học phần này, học sinh trình bày được những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp và kinh doanh, có khả năng lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh trong một lĩnh vực của nền kinh tế.
Điều kiện tiên quyết: Không.
8. Lí luận Nhà nước và Pháp luật
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Pháp luật, nhằm hình thành tư duy và phương pháp nhận thức đúng đắn về các vấn đề nhà nước và pháp luật Việt Nam.
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được về nguồn gốc, bản chất, chức năng, kiểu, hình thức và bộ máy nhà nước nói chung và nhà nước Việt Nam nói riêng; trình bày được nguồn gốc, bản chất, chức năng, kiểu, hình thức của pháp luật; ý thức pháp luật; quy phạm pháp luật; quan hệ pháp luật; thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật; vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; hệ thống pháp luật; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Điều kiện tiên quyết: Giáo dục chính trị.
9. Luật Hiến pháp
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về khoa học Luật Hiến pháp và quy định của Hiến pháp hiện hành.
Học xong học phần này, người học trình bày được chế độ chính trị của Việt Nam, biết tra cứu Hiến pháp hiện hành các quy định cơ bản về chế độ chính trị quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ của Việt Nam; chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam; tổ chức bộ máy nhà nước và chế độ bầu cử ở Việt Nam.
Điều kiện tiên quyết: Giáo dục chính trị; Lí luận Nhà nước và Pháp luật.
10. Luật Hành chính
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Học xong học phần này người học trình bày được các nội dung về thẩm quyền quản lý, nội dung, biện pháp quản lý hành chính nhà nước; quy chế pháp lý hành chính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức nhà nước và các vấn đề khác có liên quan.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp.
11. Luật Hình sự
Học phần này trang bị những kiến thức lý luận pháp lý cơ bản về tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt; là cơ sở để giải quyết các vụ án hình sự trong thực tiễn.
Học xong học phần này, người học trình bày được các khái niệm cơ bản về tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt. Biết tra cứu Bộ luật Hình sự hiện hành để nhận diện được các tội phạm cụ thể, phân tích được cấu thành tội phạm làm cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp.
12. Luật Tố tụng hình sự
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về lý luận và thực tiễn về tố tụng hình sự và khả năng áp dụng trong thực tế.
Học xong học phần này, người học trình bày được các giai đoạn tố tụng hình sự, biết tra cứu Bộ luật Tố tụng hình sự để giải quyết các vấn đề liên quan trong tố tụng.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hình sự.
13. Luật Dân sự
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về lý luận và thực tiễn địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động...
Học xong học phần này, người học có thể nhận biết quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự; xác định tính đặc thù của phương pháp điều chỉnh của luật dân sự; nhận biết và xác định các văn bản được coi là nguồn của luật dân sự; nhận biết và xác định những yếu tố cơ bản của quan hệ pháp luật dân sự, căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự; xác định các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự; phân tích được khái niệm, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lí của giao dịch dân sự vô hiệu; so sánh các loại giao dịch dân sự dân sự; nhận biết và xác định thời hạn, thời hiệu; trình bày, phân tích những vấn đề pháp lí liên quan đến đại diện; định nghĩa, phân loại tài sản; nội dung quyền sở hữu; các hình thức sở hữu; căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu; bảo vệ quyền sở hữu và các quy định khác về quyền sở hữu; phân tích khái niệm, đặc điểm, các loại nghĩa vụ dân sự, căn cứ phát sinh, chấm dứt nghĩa vụ dân sự, thực hiện nghĩa vụ dân sự, trách nhiệm dân sự và chuyển giao nghĩa vụ dân sự; vận dụng các quy định của pháp luật về nghĩa vụ dân sự, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, nghĩa vụ ngoài hợp đồng cũng như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để giải quyết các tình huống phát sinh trên thực tế ...
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp.
14. Luật Hôn nhân và gia đình
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về vấn đề kết hôn, huỷ kết hôn trái pháp luật; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, của cha mẹ và con; chấm dứt hôn nhân...
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình; quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình giữa các thành viên trong gia đình; phân biệt những nội dung Luật Hôn nhân và gia đình với những nội dung luật chuyên ngành khác; đánh giá thực tiễn áp dụng các nội dung của Luật hôn nhân và gia đình và nêu quan điểm cá nhân về nội dung các quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành; biết tra cứu văn bản, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Dân sự.
15. Luật Thương mại
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh, các hoạt động thương mại, vấn đề phá sản doanh nghiệp và giải quyết tranh chấp thương mại...
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày những kiến thức cơ bản về Luật Thương mại; phân biệt những nội dung Luật Thương mại với những nội dung luật chuyên ngành khác; soạn thảo được các hợp đồng thương mại; tham mưu trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thương mại; vận dụng được lý thuyết vào kỹ năng thực hành để phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan đến Luật Thương mại; biết tra cứu văn bản, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực thực tiễn.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Dân sự.
16. Luật Tài chính
Học phần này trang bị những kiến thức lý luận cơ bản về luật tài chính, những kiến thức pháp lý cơ bản về tài chính công như ngân sách nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước; thuế và pháp luật về thuế; tín dụng và pháp luật về các tổ chức tín dụng; pháp luật về quản lý các quỹ cộng đồng...
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được hệ thống các khái niệm trong lĩnh vực ngân sách nhà nước; nhận biết, phân biệt các nguồn thu và nhiệm vụ chi trong dự toán ngân sách nhà nước; xác định các khoản thu mà các cá nhân, tổ chức phải nộp cho Nhà nước, kỹ năng chi ngân sách nhà nước theo phương thức và trình tự pháp luật quy định; lập luận, giải thích các khoản thu và chi ngân sách nhà nước trong các trường hợp cụ thể; thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ về thuế và nghĩa vụ về ngân sách khác đối với Nhà nước.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự.
17. Luật Lao động và An sinh xã hội
Học phần này trang bị các kiến thức về Luật Lao động và các văn bản pháp luật về lĩnh vực an sinh xã hội; về quan hệ hợp đồng lao động: xác lập, duy trì, thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động và các vấn đề có liên quan: việc làm, học nghề, hoạt động công đoàn, thoả ước lao động tập thể, điều kiện lao động và sử dụng lao động, tranh chấp lao động, đình công...; về chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội...
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được cơ bản lí luận về pháp luật lao động và an sinh xã hội; phân tích các quy định pháp luật hiện hành về tổ chức công đoàn, hợp đồng lao động, điều kiện lao động, kỷ luật lao động, tranh chấp lao động và đình công, quản lý nhà nước về lao động, các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội; phân biệt các loại hợp đồng lao động, các hình thức kỷ luật lao động, các loại bảo hiểm; xác định được các hình thức hợp đồng, hình thức kỷ luật và bảo hiểm phù hợp, đúng pháp luật trong các tình huống thực tế; xác định các chế độ bảo hiểm, ưu đãi xã hội đối với các đối tượng cụ thể; soạn thảo nội dung cơ bản của hợp đồng lao động; thực hiện được việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các loại bảo hiểm, yêu cầu các quyền lợi hợp pháp về điều kiện lao động và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự.
18. Luật Đất đai
Học phần này trang bị các kiến thức pháp luật cơ bản về quản lý đất đai; Quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân; đền bù giải phóng mặt bằng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai; vấn đề quản lý và sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày nội dung các quy định của pháp luật về: quản lý đất đai; trình tự, thủ tục hành chính về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng; chế độ pháp lý các loại đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai và một số vấn đề khác có liên quan; phân tích các nguyên tắc cơ bản trong việc quản lý, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai theo hướng minh bạch, tiết kiệm, hợp lý và bền vững. Có thể sử dụng văn bản pháp luật và chính sách của nhà nước về lĩnh vực quản lý đất đai; giải quyết hoặc tư vấn giải quyết các vấn đề thông thường phát sinh trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự.
19. Luật Môi trường
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về công tác bảo vệ môi trường bằng pháp luật: phòng chống ô nhiễm, suy thoái môi trường, đánh giá tác động môi trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được: Hệ thống các khái niệm trong lĩnh vực môi trường; các biện pháp, hoạt động, chính sách, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phân biệt được các hoạt động đánh giá môi trường; xác định các trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác có tác động, ảnh hưởng đến môi trường; có thể lập luận, phân tích, giải thích, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; giải quyết các vụ việc tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật môi trường và tích cực thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự; Luật Hình sự; Luật Đất đai.
20. Luật Tố tụng dân sự
Học phần này trang bị các kiến thức cơ bản về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, lao động, đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại toà án nhân dân.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày những khái niệm cơ bản của môn Luật Tố tụng dân sự; xác định thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự; phân biệt cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, những người tham gia vào tố tụng dân sự; phân tích các quy định của pháp luật về chứng cứ và chứng minh; mô tả các trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự (thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự); xác định được thời hạn và thời hiệu trong tố tụng dân sự; phân tích các quy phạm pháp luật, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của Luật Tố tụng dân sự để giải quyết những vụ việc dân sự phát sinh trong thực tiễn.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự; Luật Hôn nhân và gia đình; Luật Thương mại; Luật Lao động và An sinh xã hội; Luật Đất đai, Luật Môi trường.
21. Nghiệp vụ đăng ký và quản lý Hộ tịch
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và nghiệp vụ cơ bản về công tác hộ tịch như: đăng ký khai sinh, khai tử; đăng ký kết hôn, đăng ký nhận nuôi con nuôi; đăng ký giám hộ; đăng ký việc nhận cha, mẹ, con...
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Xác định phạm vi, thẩm quyền, trình tự thủ tục đăng ký các sự kiện hộ tịch: khai sinh; khai tử; kết hôn; nhận nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; cấp lại bản chính Giấy khai sinh, đăng ký lại... ghi sổ các sự kiện hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác; phân biệt các sự kiện hộ tịch trong nước, sự kiện hộ tịch có yếu tố nước ngoài; phân biệt thẩm quyền đăng ký, quản lý hộ tịch giữa UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, Phòng Tư pháp, UBND cấp xã; phân biệt các sự kiện hộ tịch; ghi chép đúng quy định các Sổ đăng ký hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; tổng hợp, lập báo cáo thống kê định kỳ 6 tháng và 1 năm; sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về hộ tịch; nhạy bén, khéo léo trong quá trình tiếp dân và giải quyết các sự kiện hộ tịch tại địa phương.
Điều kiện tiên quyết: Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình.
22. Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
Học phần này trang bị các kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và công tác hoà giải tại cơ sở để có thể tham mưu và trực tiếp thực hiện trên thực tế.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Giải thích các nội dung liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở; phân biệt công tác hòa giải ở cơ sở với công tác hòa giải khác (hòa giải trong tố tụng); phối hợp tốt với các cá nhân, tổ chức triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên thực tế; đánh giá được nhu cầu thực tế về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở, để từ đó đưa ra các định hướng thực hiện công tác này trong thực tiễn. Rèn luyện các kỹ năng như: Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân; xây dựng và triển khai các kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở; thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; tham mưu trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở; quản lý và khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật ở cơ sở.
Điều kiện tiên quyết: Tất cả các học phần trong học phần cơ sở.
23. Nghiệp vụ chứng thực của UBND cấp huyện và cấp xã
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày các quy định cơ bản của pháp luật về hoạt động chứng thực; phân biệt hoạt động công chứng và hoạt động chứng; xác định thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp; thực hiện hoạt động chứng thực thực tế tại địa phương gắn với nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch; phân loại các việc chứng thực như: chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch; tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện công tác chứng thực khi công tác tại địa phương 6 tháng và hàng năm; giải quyết linh hoạt các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chứng thực.
Điều kiện tiên quyết: Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thương mại, Luật Đất đai.
24. Kỹ năng hành chính văn phòng
Học phần này trang bị cho người học những kỹ năng cơ bản phục vụ công tác hành chính văn phòng trong môi trường công sở.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể biết cách xử lý công việc hành chính văn phòng hiệu quả như nghe và trả lời điện thoại hiệu quả, soạn thảo và trả lời công văn, thư, thư điện tử; quản lý thông tin, hồ sơ, tài liệu an toàn, khoa học ...
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính, Kỹ năng giao tiếp công vụ và điều hành công sở.
25. Nghiệp vụ thi hành án dân sự
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác này để có thể tổ chức được việc thi hành án dân sự (THADS), xác định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, của công chức Tư pháp - Hộ tịch trong việc THADS và giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến công tác thi hành án.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Xác định loại bản án, quyết định sẽ được thi hành theo thủ tục THADS; phân biệt những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục THADS và những bản án, quyết định khác; liệt kê trình tự, thủ tục để tiến hành một vụ việc THADS; phân loại các biện pháp bảo đảm và các biện pháp cưỡng chế THADS; xác định được nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trong công tác THADS; phân tích các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục THADS; các biện pháp bảo đảm và các biện pháp cưỡng chế THADS; chỉ ra quy trình khiếu nại, tố cáo, kháng nghị trong THADS; các hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong THADS; thực hiện được các quy trình trong thủ tục THADS; tổ chức thuyết phục tự nguyện thi hành án; thực hiện các công việc để chuẩn bị cho cưỡng chế thi hành án dân sự; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong thi hành án dân sự.
Điều kiện tiên quyết: Luật Dân sự, Luật Tố tụng dân sự.
26. Kỹ năng soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng trong việc soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng như công văn, kế hoạch, báo cáo và một số loại văn bản hành chính khác.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể nhận biết được việc sử dụng văn bản phù hợp tùy từng trường hợp cụ thể; có kỹ năng soạn thảo được các văn bản hành chính thông thường như công văn, báo cáo, kế hoạch... theo văn phong hành chính để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Tin học.
27. Nghiệp vụ văn thư - lưu trữ
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng trong công tác quản lý, lưu trữ con dấu, hồ sơ, sổ sách, văn bản, công văn đi - đến ... trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị nói chung và cơ quan hành chính nhà nước cấp xã nói riêng.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng tổ chức và thực hiện được việc quản lý, sử dụng, lưu trữ con dấu, công văn, hồ sơ một cách khoa học, tiện lợi cho việc tra cứu, đảm bảo lưu trữ đúng thời gian pháp luật quy định.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính.
28. Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ở xã, phường, thị trấn
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Trình bày được các quy định cơ bản của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; quy định về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã; xác định được thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ở cấp xã; phân loại thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã với người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước khác; phân biệt được đơn thư có nội dung khiếu nại, đơn thư có nội dung tố cáo; có kỹ năng tham mưu ra quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo, quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân, tiếp nhận hồ sơ; giải đáp những thắc mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính.
Điều kiện tiên quyết: Tất cả các học phần trong học phần cơ sở.
29. Công tác bầu cử ở cấp huyện và cấp xã
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác này để có thể tham gia vào công tác tổ chức được việc bầu cử đại biểu quốc hội, HĐND cấp huyện, cấp xã và xử lý được các công việc có liên quan đến công tác bầu cử.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Trình bày hệ thống khái niệm, các quy định pháp luật về công tác bầu cử; phân biệt các bước trong tiến trình bầu cử; thực hiện được các bước trong tiến trình bầu cử như: lập danh sách cử tri; xác định quyền, nghĩa vụ của các cử tri; xác định số lượng đại biểu, thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở các cấp..; tham mưu xử lý vi phạm và các tình huống khác phát sinh trên thực tế tổ chức cuộc bầu cử.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính.
30. Chính sách công và vấn đề xây dựng và áp dụng chính sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản về chính sách công nói chung cũng như các nội dung về xây dựng và áp dụng chính sách pháp luật ở cấp xã.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được khái niệm chính sách, chính sách công; nhận diện được các loại chính sách công; thực hiện được việc tham mưu đề xuất chính sách tại địa phương; tổ chức áp dụng đúng pháp luật chính sách pháp luật của nhà nước tại địa phương.
Điều kiện tiên quyết: Tất cả các học phần trong học phần cơ sở.
31. Quản lý môi trường ở cấp xã
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền cấp xã trong quản lý môi trường, cung cấp các kỹ năng lập kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn, lập các báo cáo liên quan đến quản lý môi trường, xử lý vi phạm về môi trường theo đúng thẩm quyền cũng như trình tự, thủ tục quy định.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể lập được kế hoạch bảo vệ môi trường, tham mưu xây dựng các báo cáo và tham mưu xử lý các vi phạm về môi trường theo thẩm quyền tại địa bàn.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính, Luật Môi trường.
32. Kiểm soát thủ tục hành chính
Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về kiểm soát thủ tục hành chính.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính; có thể tham mưu những nội dung cần thực hiện đối với cơ quan nhà nước nơi mình làm việc.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính.
33. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Học phần này trang bị cho người học thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trực tiếp thực hiện công tác đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, có thể tư vấn, hướng cho công dân trình tự, thủ tục và cơ quan có thẩm quyền đăng ký.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính, Luật Đất đai.
34. Thực tập nghề nghiệp
Học phần này áp dụng đối với các học phần chuyên môn. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng tác nghiệp cụ thể đối với từng học phần trong các học phần chuyên môn thông qua việc thực tập tại phòng thực hành của Trường kết hợp với việc đưa học sinh đi thực tế tại các cơ quan phù hợp để quan sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm với những người đang trực tiếp thực hiện công vụ trên thực tế.
Sau khi học xong học phần này, học sinh có thể thực hiện được ngay các công việc như: Đăng ký hộ tịch, chứng thực, phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo...
Điều kiện tiên quyết: Học phần chuyên môn tương ứng.
35. Thực tập tốt nghiệp
Học phần này áp dụng trong kỳ học cuối cùng của chương trình đào tạo. Học phần này giúp người học hoàn thiện thêm một bước các kỹ năng đã được trang bị, đưa các kỹ năng này để áp dụng trong thực tiễn theo sự hướng dẫn, giúp đỡ của cơ quan thực tập.
Sau khi thực tập tốt nghiệp, học sinh có các kỹ năng thực tiễn, hình thành thái độ nghề nghiệp, có định hướng cho công việc tương lai, thu thập được các kiến thức, số liệu thực tế để hoàn thành báo cáo thực tập.
VI. Hướng dẫn sử dụng chương trình để thiết kế các chương trình đào tạo cụ thể
1. Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số: 1528/QĐ-BTP ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (từ dưới đây gọi tắt là chương trình) là quy định bắt buộc áp dụng cho tất cả các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp khi thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, ngành Pháp luật.
2. Chương trình quy định về nội dung và khối lượng kiến thức, kỹ năng, tỷ lệ giữa lý thuyết, thực hành, thực tập của khóa học 3 năm đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật. Chương trình được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian, phù hợp với quy định của Luật giáo dục, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo.
Chương trình bao gồm các học phần văn hóa phổ thông, các học phần chung, các học phần cơ sở, các học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp, đồng thời phân bố thời lượng đối với từng học phần, phân bố thời lượng lý thuyết, thực hành và thực tập trong các học phần và toàn bộ chương trình. Ngoài ra chương trình còn giới thiệu danh mục các học phần và mô tả nội dung từng học phần trong chương trình, xác định điều kiện thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời quy định nội dung thi tốt nghiệp khi kết thúc khóa học. Đối với các học phần văn hóa phổ thông các Trường thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5199/BGDĐT-GDCN ngày 26/7/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện quy định về chương trình khung TCCN.
Danh mục các học phần và khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình chỉ là quy định mức tối thiểu, trong đó có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích luỹ. Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, được tự chọn nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích luỹ đủ số đơn vị học trình quy định. Trong chương trình này quy định 1 đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập; bằng 45 giờ đến 60 giờ thực tập; 1 tiết học có thời lượng là 45 phút, 1 giờ thực tập có thời lượng là 60 phút.
3. Căn cứ các quy định của chương trình, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, đối tượng tuyển sinh, thời gian đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực và điều kiện cụ thể, các Trường có thể bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng cần thiết khác để xây dựng thành chương đào tạo cụ thể của trường mình và lập kế hoạch đào tạo toàn khóa và kế hoạch đào tạo từng năm học để triển khai thực hiện chương trình.
Mục tiêu đào tạo phải được cụ thể hoá từ chương trình khung trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như vị trí và chức năng nơi làm việc mà người học cần đạt tới. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng trong chương trình đào tạo phải phù hợp định hướng mục tiêu đào tạo. Thời gian thực tập (bao gồm thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp) được xem như các học phần trong chương trình đào tạo và phải xác định mục tiêu, nội dung, kế hoạch chặt chẽ và được thực hiện tập trung tại trường hoặc tại các cơ quan, đơn vị phù hợp.
Kế hoạch đào tạo phải đảm bảo triển khai đúng chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng đào tạo, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, Việc bố trí các học phần phải đảm bảo tính lôgíc, thuận lợi và hiệu quả.
4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ các nội dung phần thực tập cơ bản và thực tập tốt nghiệp trong chương trình đào tạo.
5. Căn cứ Chương trình này, các Trường xây dựng Chương trình hệ đào tạo 3,5 năm, 4 năm đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo và phù hợp với đối tượng tuyển sinh của Trường mình.
6. Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp ký quyết định ban hành chương trình đào tạo chi tiết ngành Pháp luật để triển khai thực hiện trong phạm vi trường mình theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo./.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528 /QĐ-BTP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Ngành đào tạo: Pháp luật.
Mã ngành: 42380101
Thời gian đào tạo: 2 năm.
Chương trình trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật được thiết kế để đào tạo người học trở thành cán bộ pháp luật có thể làm tốt công tác Tư pháp cấp xã, cán bộ làm việc trong cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện và cấp tỉnh, cán bộ giúp việc Văn phòng luật sư, Văn phòng công chứng, cán bộ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, các chức danh chuyên môn và lãnh đạo của chính quyền cơ sở…; là người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản trong lĩnh vực luật; có khả năng phục vụ cho các cơ quan của chính quyền cơ sở, các cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan tư pháp địa phương, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các doanh nghiệp…; là những người có tác phong công nghiệp, có sức khỏe và khả năng ổn định việc làm hoặc có khả năng thích ứng với cuộc sống; tôn trọng các qui định tại nơi làm việc, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có đủ sức khỏe để làm việc đáp ứng yêu cầu phát triển của bản thân và của nền kinh tế - xã hội.
Chương trình khóa học bao gồm những kiến thức cơ bản chung như: Giáo dục chính trị, Ngoại ngữ, Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất, Tin học và các kiến thức cơ sở, chuyên ngành Luật như: Nhà nước và pháp luật; Tổ chức bộ máy nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động… của các cơ quan trong tổ chức bộ máy và nền công vụ Việt Nam; khái quát những vấn đề cơ bản về luật nội dung và luật hình thức của pháp luật hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, tài chính, đất đai, môi trường, lao động và an sinh xã hội… Khoá học còn đi sâu cung cấp kinh nghiệm trong thực tiễn tác nghiệp cho các đối tượng đào tạo, phù hợp với công việc của học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường, như kỹ năng nghiệp vụ về hộ tịch, chứng thực; phổ biến giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở; xây dựng và soạn thảo văn bản pháp luật; thi hành án; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã…
Sau khi tốt nghiệp, người học có thể làm việc ở nhiều cơ quan, với nhiều vị trí công việc khác nhau: Công chức cấp xã (ở hầu hết các chức danh, kể cả chức danh lãnh đạo), cán bộ Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp, cán bộ thi hành án, hoặc làm việc tại các phòng công chứng, văn phòng công chứng, văn phòng luật sư, công ty tư vấn luật, trường học, doanh nghiệp...
Người học được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp Luật có cơ hội học liên thông lên trình độ cao hơn theo quy định của Pháp luật.
Đào tạo người học trở thành cán bộ pháp luật có trình độ trung cấp, có sức khỏe, kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, có thể đảm nhận được tốt nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực pháp luật trong các cơ quan tư pháp địa phương, các cơ quan hành chính, các tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội… và đồng thời có khả năng học tập nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
III. Khung chương trình đào tạo
1. Khung chương trình đào tạo
1.1. Khối lượng kiến thức tối thiểu và thời gian đào tạo
Đào tạo 2 năm (4 kỳ) với khối lượng chương trình đạt 95 đơn vị học trình.
1.2. Cấu trúc kiến thức
Stt |
Nội dung |
Số tiết, ĐVHT |
|
Số tiết |
ĐVHT |
||
1 |
Các học phần chung |
435 |
22 |
2 |
Các học phần cơ sở |
480 |
26 |
3 |
Các học phần chuyên môn |
525 |
25 |
4 |
Thực tập nghề nghiệp |
12 tuần |
12 |
5 |
Thực tập tốt nghiệp |
10 tuần |
10 |
Cộng (ĐVHT) |
|
95 |
1.3. Các học phần cụ thể và phân bổ thời lượng
STT |
Tên học phần |
Số tiết |
Đơn vị học trình |
||
Tổng Số |
Lý thuyết |
Thực hành |
|||
I |
Các học phần chung |
435 |
22 |
15 |
5 |
|
Các học phần bắt buộc |
|
|
|
|
1 |
Giáo dục Chính trị |
90 |
6 |
6 |
0 |
2 |
Tin học |
60 |
3 |
2 |
1 |
3 |
Tiếng Anh |
90 |
5 |
4 |
1 |
|
Các học phần điều kiện |
|
|
|
|
4 |
Giáo dục Quốc phòng - An ninh |
75 |
3 |
2 |
1 |
5 |
Giáo dục thể chất |
60 |
2 |
1 |
1 |
|
Các học phần tự chọn (chọn 1 trong 2 học phần) |
60 |
3 |
2 |
1 |
6 |
Kỹ năng điều hành công sở và giao tiếp công vụ |
60 |
3 |
2 |
1 |
7 |
Khởi tạo doanh nghiệp |
60 |
3 |
2 |
1 |
II |
Các học phần cơ sở |
480 |
26 |
20 |
6 |
1 |
Lí luận Nhà nước và Pháp luật |
30 |
2 |
2 |
0 |
2 |
Luật Hiến pháp |
30 |
2 |
2 |
0 |
3 |
Luật Hành chính |
30 |
2 |
2 |
0 |
4 |
Luật Hình sự |
45 |
2 |
1 |
1 |
5 |
Luật Tố tụng hình sự |
45 |
2 |
1 |
1 |
6 |
Luật Dân sự |
45 |
2 |
1 |
1 |
7 |
Luật Hôn nhân và gia đình |
45 |
2 |
1 |
1 |
8 |
Luật Thương mại |
30 |
2 |
2 |
0 |
9 |
Luật Tài chính |
30 |
2 |
2 |
0 |
10 |
Luật Lao động và An sinh xã hội |
30 |
2 |
2 |
0 |
11 |
Luật Đất đai |
45 |
2 |
1 |
1 |
12 |
Luật Môi trường |
30 |
2 |
2 |
0 |
13 |
Luật Tố tụng dân sự |
45 |
2 |
1 |
1 |
III |
Các học phần chuyên môn |
525 |
25 |
15 |
10 |
|
Các học phần bắt buộc |
435 |
21 |
13 |
8 |
1 |
Nghiệp vụ đăng ký và quản lý Hộ tịch |
60 |
3 |
2 |
1 |
2 |
Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở |
60 |
3 |
2 |
1 |
3 |
Nghiệp vụ chứng thực của UBND cấp huyện và cấp xã |
45 |
2 |
1 |
1 |
4 |
Kỹ năng hành chính văn phòng |
60 |
3 |
2 |
1 |
5 |
Nghiệp vụ thi hành án dân sự |
60 |
3 |
2 |
1 |
6 |
Kỹ năng soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng |
45 |
2 |
1 |
1 |
7 |
Nghiệp vụ văn thư - lưu trữ |
60 |
3 |
2 |
1 |
8 |
Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ở xã, phường, thị trấn |
45 |
2 |
1 |
1 |
|
Các học phần tự chọn (Chọn tối thiểu hai trong các học phần sau) |
90 |
4 |
2 |
2 |
9 |
Công tác bầu cử ở cấp huyện và cấp xã |
45 |
2 |
1 |
1 |
10 |
Chính sách công và vấn đề xây dựng và áp dụng chính sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn |
45 |
2 |
1 |
1 |
11 |
Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã |
45 |
2 |
1 |
1 |
12 |
Kiểm soát thủ tục hành chính |
45 |
2 |
1 |
1 |
13 |
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
45 |
2 |
1 |
1 |
IV |
Thực tập nghề nghiệp và Thực tập tốt nghiệp |
24 ĐVHT |
|||
1 |
Thực tập nghề nghiệp |
|
12 |
|
12 |
2 |
Thực tập tốt nghiệp |
|
10 |
|
10 |
|
Môn thi |
Nội dung |
Hình thức thi |
1 |
Giáo dục chính trị |
Học phần: Giáo dục chính trị |
Thi viết |
2 |
Lý thuyết tổng hợp |
Học phần: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Đất đai, Luật Hình sự … |
Thi viết |
3 |
Thực hành nghề nghiệp |
Học phần: Nghiệp vụ đăng ký và quản lý Hộ tịch, Nghiệp vụ chứng thực của UBND cấp huyện và cấp xã, Kỹ năng xây dựng văn bản pháp luật, Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở… |
Thi thực hành |
V. Mô tả nội dung cơ bản các học phần
1. Giáo dục chính trị
Học phần này cung cấp cho người học những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội, con người, những nội dung cơ bản về Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối chính sách của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về tự nhiên, xã hội, con người, về Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó có cái nhìn khoa học, khách quan đối với các vấn đề tự nhiên, xã hội, con người, biết phân tích, đánh giá các vấn đề chính trị, xã hội, biết sống hòa nhập với cộng đồng và môi trường. Tin tưởng vào đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
Điều kiện tiên quyết: Không.
2. Tin học
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về tin học đại cương.
Sau khi học xong học phần này, người học biết sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, trình diễn báo cáo, sử dụng bảng máy tính để tính toán thống kê, biết sử dụng và khai thác một số dịch vụ của Internet, đồng thời rèn luyện phong cách suy nghĩ và làm việc phù hợp với thời đại tin học hoá, ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo, chủ động trong suy nghĩ và hành động.
Điều kiện tiên quyết: Không.
3. Tiếng Anh
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Anh.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được cấu trúc ngữ pháp cơ bản của tiếng Anh thông dụng, có được một vốn từ căn bản và cần thiết để có khả năng nghe, nói, đọc, viết, giao tiếp ở mức tối thiểu.
Điều kiện tiên quyết: Không.
4. Giáo dục Quốc phòng - An ninh
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về công tác Quốc phòng - An ninh.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được những nội dung cơ bản về công tác Quốc phòng - An ninh, về cấu tạo, nguyên lý và sử dụng được một số vũ khí bộ binh thông thường, thành thạo điều lệnh đội ngũ, biết vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện nề nếp ngăn nắp, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, kỷ luật và ý thức được trách nhiệm của bản thân cùng toàn Đảng toàn dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều kiện tiên quyết: Không.
5. Giáo dục thể chất
Học phần này cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về Giáo dục thể chất.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng tự rèn luyện thân thể, hình thành lối sống lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao tại cơ sở.
Điều kiện tiên quyết: Không.
6. Kỹ năng điều hành công sở và giao tiếp công vụ
Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng cần thiết trong điều hành công sở và giao tiếp có hiệu quả trong môi trường công sở.
Sau khi học xong học phần này, người học hình thành các kỹ năng cơ bản trong giao tiếp với cấp trên, đồng nghiệp, nhân dân. Hình thành thái độ luôn luôn tự tích lũy, hoàn thiện khả năng giao tiếp nói chung và giao tiếp trong môi trường công sở nói riêng qua đó phục vụ tốt hơn công tác chuyên môn.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính.
7. Khởi tạo doanh nghiệp
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp; Kinh doanh và định hướng ngành nghề kinh doanh; Các bước lập kế hoạch kinh doanh và thực thi kế hoạch kinh doanh.
Sau khi học xong học phần này, học sinh trình bày được những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp và kinh doanh, có khả năng lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh trong một lĩnh vực của nền kinh tế.
Điều kiện tiên quyết: Không.
8. Lí luận Nhà nước và Pháp luật
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Pháp luật, nhằm hình thành tư duy và phương pháp nhận thức đúng đắn về các vấn đề nhà nước và pháp luật Việt Nam.
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được về nguồn gốc, bản chất, chức năng, kiểu, hình thức và bộ máy nhà nước nói chung và nhà nước Việt Nam nói riêng; trình bày được nguồn gốc, bản chất, chức năng, kiểu, hình thức của pháp luật; ý thức pháp luật; quy phạm pháp luật; quan hệ pháp luật; thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật; vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; hệ thống pháp luật; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Điều kiện tiên quyết: Giáo dục chính trị.
9. Luật Hiến pháp
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về khoa học Luật Hiến pháp và quy định của Hiến pháp hiện hành.
Học xong học phần này, người học trình bày được chế độ chính trị của Việt Nam, biết tra cứu Hiến pháp hiện hành các quy định cơ bản về chế độ chính trị quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ của Việt Nam; chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam; tổ chức bộ máy nhà nước và chế độ bầu cử ở Việt Nam.
Điều kiện tiên quyết: Giáo dục chính trị; Lí luận Nhà nước và Pháp luật.
10. Luật Hành chính
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Học xong học phần này người học trình bày được các nội dung về thẩm quyền quản lý, nội dung, biện pháp quản lý hành chính nhà nước; quy chế pháp lý hành chính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức nhà nước và các vấn đề khác có liên quan.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp.
11. Luật Hình sự
Học phần này trang bị những kiến thức lý luận pháp lý cơ bản về tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt; là cơ sở để giải quyết các vụ án hình sự trong thực tiễn.
Học xong học phần này, người học trình bày được các khái niệm cơ bản về tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt. Biết tra cứu Bộ luật Hình sự hiện hành để nhận diện được các tội phạm cụ thể, phân tích được cấu thành tội phạm làm cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp.
12. Luật Tố tụng hình sự
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về lý luận và thực tiễn về tố tụng hình sự và khả năng áp dụng trong thực tế.
Học xong học phần này, người học trình bày được các giai đoạn tố tụng hình sự, biết tra cứu Bộ luật Tố tụng hình sự để giải quyết các vấn đề liên quan trong tố tụng.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hình sự.
13. Luật Dân sự
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về lý luận và thực tiễn địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động...
Học xong học phần này, người học có thể nhận biết quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự; xác định tính đặc thù của phương pháp điều chỉnh của luật dân sự; nhận biết và xác định các văn bản được coi là nguồn của luật dân sự; nhận biết và xác định những yếu tố cơ bản của quan hệ pháp luật dân sự, căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự; xác định các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự; phân tích được khái niệm, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lí của giao dịch dân sự vô hiệu; so sánh các loại giao dịch dân sự dân sự; nhận biết và xác định thời hạn, thời hiệu; trình bày, phân tích những vấn đề pháp lí liên quan đến đại diện; định nghĩa, phân loại tài sản; nội dung quyền sở hữu; các hình thức sở hữu; căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu; bảo vệ quyền sở hữu và các quy định khác về quyền sở hữu; phân tích khái niệm, đặc điểm, các loại nghĩa vụ dân sự, căn cứ phát sinh, chấm dứt nghĩa vụ dân sự, thực hiện nghĩa vụ dân sự, trách nhiệm dân sự và chuyển giao nghĩa vụ dân sự; vận dụng các quy định của pháp luật về nghĩa vụ dân sự, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, nghĩa vụ ngoài hợp đồng cũng như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để giải quyết các tình huống phát sinh trên thực tế...
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp.
14. Luật Hôn nhân và gia đình
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về vấn đề kết hôn, huỷ kết hôn trái pháp luật; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, của cha mẹ và con; chấm dứt hôn nhân...
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình; quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình giữa các thành viên trong gia đình; phân biệt những nội dung Luật Hôn nhân và gia đình với những nội dung Luật chuyên ngành khác; đánh giá thực tiễn áp dụng các nội dung của Luật Hôn nhân và gia đình và nêu quan điểm cá nhân về nội dung các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành; biết tra cứu văn bản, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Dân sự.
15. Luật Thương mại
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh, các hoạt động thương mại, vấn đề phá sản doanh nghiệp và giải quyết tranh chấp thương mại...
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày những kiến thức cơ bản về Luật Thương mại; phân biệt những nội dung Luật Thương mại với những nội dung luật chuyên ngành khác; soạn thảo được các hợp đồng thương mại; tham mưu trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thương mại; vận dụng được lý thuyết vào kỹ năng thực hành để phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan đến Luật Thương mại; biết tra cứu văn bản, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực thực tiễn.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Dân sự.
16. Luật Tài chính
Học phần này trang bị những kiến thức lý luận cơ bản về luật tài chính, những kiến thức pháp lý cơ bản về tài chính công như ngân sách nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước; thuế và pháp luật về thuế; tín dụng và pháp luật về các tổ chức tín dụng; pháp luật về quản lý các quỹ cộng đồng...
Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được hệ thống các khái niệm trong lĩnh vực ngân sách nhà nước; nhận biết, phân biệt các nguồn thu và nhiệm vụ chi trong dự toán ngân sách nhà nước; xác định các khoản thu mà các cá nhân, tổ chức phải nộp cho Nhà nước, kỹ năng chi ngân sách nhà nước theo phương thức và trình tự pháp luật quy định; lập luận, giải thích các khoản thu và chi ngân sách nhà nước trong các trường hợp cụ thể; thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ về thuế và nghĩa vụ về ngân sách khác đối với Nhà nước.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự.
17. Luật Lao động và An sinh xã hội
Học phần này trang bị các kiến thức về Luật Lao động và các văn bản pháp luật về lĩnh vực an sinh xã hội; về quan hệ hợp đồng lao động: xác lập, duy trì, thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động và các vấn đề có liên quan: việc làm, học nghề, hoạt động công đoàn, thoả ước lao động tập thể, điều kiện lao động và sử dụng lao động, tranh chấp lao động, đình công...; về chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội...
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được cơ bản lí luận về pháp luật lao động và an sinh xã hội; phân tích các quy định pháp luật hiện hành về tổ chức công đoàn, hợp đồng lao động, điều kiện lao động, kỷ luật lao động, tranh chấp lao động và đình công, quản lý nhà nước về lao động, các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội; phân biệt các loại hợp đồng lao động, các hình thức kỷ luật lao động, các loại bảo hiểm; xác định được các hình thức hợp đồng, hình thức kỷ luật và bảo hiểm phù hợp, đúng pháp luật trong các tình huống thực tế; xác định các chế độ bảo hiểm, ưu đãi xã hội đối với các đối tượng cụ thể; soạn thảo nội dung cơ bản hợp đồng lao động; thực hiện được việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các loại bảo hiểm, yêu cầu các quyền lợi hợp pháp về điều kiện lao động và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự.
18. Luật Đất đai
Học phần này trang bị các kiến thức pháp luật cơ bản về quản lý đất đai; quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân; đền bù giải phóng mặt bằng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai; vấn đề quản lý và sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày nội dung các quy định của pháp luật về: quản lý đất đai; trình tự, thủ tục hành chính về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng; chế độ pháp lý các loại đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai và một số vấn đề khác có liên quan; phân tích các nguyên tắc cơ bản trong việc quản lý, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai theo hướng minh bạch, tiết kiệm, hợp lý và bền vững. Có thể sử dụng văn bản pháp luật và chính sách của nhà nước về lĩnh vực quản lý đất đai; giải quyết hoặc tư vấn giải quyết các vấn đề thông thường phát sinh trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự.
19. Luật Môi trường
Học phần này trang bị những kiến thức cơ bản về công tác bảo vệ môi trường bằng pháp luật: phòng chống ô nhiễm, suy thoái môi trường, đánh giá tác động môi trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được: Hệ thống các khái niệm trong lĩnh vực môi trường; các biện pháp, hoạt động, chính sách, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phân biệt được các hoạt động đánh giá môi trường; xác định các trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác có tác động, ảnh hưởng đến môi trường; có thể lập luận, phân tích, giải thích, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; giải quyết các vụ việc tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật môi trường và tích cực thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự; Luật Hình sự; Luật Đất đai.
20. Luật Tố tụng dân sự
Học phần này trang bị các kiến thức cơ bản về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, lao động, đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại toà án nhân dân.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày những khái niệm cơ bản của môn Luật Tố tụng dân sự; xác định thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự; phân biệt cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, những người tham gia vào tố tụng dân sự; phân tích các quy định của pháp luật về chứng cứ và chứng minh; mô tả các trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự (thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự); xác định được thời hạn và thời hiệu trong tố tụng dân sự; phân tích các quy phạm pháp luật, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của Luật tố tụng dân sự để giải quyết những vụ việc dân sự phát sinh trong thực tiễn.
Điều kiện tiên quyết: Lí luận Nhà nước và Pháp luật; Luật Hiến pháp; Luật Hành chính; Luật Dân sự; Luật Hôn nhân và gia đình; Luật Thương mại; Luật Lao động và An sinh xã hội; Luật Đất đai, Luật Môi trường.
21. Nghiệp vụ đăng ký và quản lý Hộ tịch
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và nghiệp vụ cơ bản về công tác hộ tịch như: đăng ký khai sinh, khai tử; đăng ký kết hôn; đăng ký nhận nuôi con nuôi; đăng ký giám hộ; đăng ký việc nhận cha, mẹ, con...
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Xác định phạm vi, thẩm quyền, trình tự thủ tục đăng ký các sự kiện hộ tịch: khai sinh; khai tử; kết hôn; nhận nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; cấp lại bản chính Giấy khai sinh, đăng ký lại... ghi sổ các sự kiện hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác; phân biệt các sự kiện hộ tịch trong nước, sự kiện hộ tịch có yếu tố nước ngoài; phân biệt thẩm quyền đăng ký, quản lý hộ tịch giữa UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, Phòng Tư pháp, UBND cấp xã; phân biệt các sự kiện hộ tịch; ghi chép đúng quy định các Sổ đăng ký hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; tổng hợp, lập báo cáo thống kê định kỳ 6 tháng và 1 năm; sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về hộ tịch; nhạy bén, khéo léo trong quá trình tiếp dân và giải quyết các sự kiện hộ tịch tại địa phương.
Điều kiện tiên quyết: Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình.
22. Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
Học phần này trang bị các kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và công tác hoà giải tại cơ sở để có thể tham mưu và trực tiếp thực hiện trên thực tế.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Giải thích các nội dung liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở; phân biệt công tác hòa giải ở cơ sở với công tác hòa giải khác (hòa giải trong tố tụng); phối hợp tốt với các cá nhân, tổ chức triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên thực tế; đánh giá được nhu cầu thực tế về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở, để từ đó đưa ra các định hướng thực hiện công tác này trong thực tiễn. Rèn luyện các kỹ năng như: Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân; xây dựng và triển khai các kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở; thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; tham mưu trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở; quản lý và khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật ở cơ sở.
Điều kiện tiên quyết: Tất cả các học phần trong học phần cơ sở.
23. Nghiệp vụ chứng thực của UBND cấp huyện và cấp xã
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày các quy định cơ bản của pháp luật về hoạt động chứng thực; phân biệt hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực; xác định thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp; thực hiện hoạt động chứng thực thực tế tại địa phương gắn với nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch; phân loại các việc chứng thực như: chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch, tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện công tác chứng thực khi công tác tại địa phương 6 tháng và hàng năm; giải quyết linh hoạt các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chứng thực.
Điều kiện tiên quyết: Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thương mại, Luật Đất đai.
24. Kỹ năng hành chính văn phòng
Học phần này trang bị cho người học những kỹ năng cơ bản phục vụ công tác hành chính văn phòng trong môi trường công sở.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể biết cách xử lý công việc hành chính văn phòng hiệu quả như nghe và trả lời điện thoại hiệu quả, soạn thảo và trả lời công văn, thư, thư điện tử; quản lý thông tin, hồ sơ, tài liệu an toàn, khoa học...
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính, Kỹ năng giao tiếp công vụ và điều hành công sở.
25. Nghiệp vụ thi hành án dân sự
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác này để có thể tổ chức được việc thi hành án dân sự (THADS), xác định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, của công chức Tư pháp - Hộ tịch trong việc THADS và giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến công tác thi hành án.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Xác định loại bản án, quyết định sẽ được thi hành theo thủ tục THADS; phân biệt những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục THADS và những bản án, quyết định khác; liệt kê trình tự, thủ tục để tiến hành một vụ việc THADS; phân loại các biện pháp bảo đảm và các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự; xác định được nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trong công tác THADS; phân tích các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục THADS; các biện pháp bảo đảm và các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự; chỉ ra quy trình khiếu nại, tố cáo, kháng nghị trong THADS; các hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong THADS; thực hiện được các quy trình trong thủ tục thi hành án dân sự; tổ chức thuyết phục tự nguyện thi hành án; thực hiện các công việc để chuẩn bị cho cưỡng chế thi hành án dân sự; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã, của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong thi hành án dân sự.
Điều kiện tiên quyết: Luật Dân sự, Luật Tố tụng dân sự.
26. Kỹ năng soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng trong việc soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng như công văn, kế hoạch, báo cáo và một số loại văn bản hành chính khác.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể nhận biết được việc sử dụng văn bản phù hợp tùy từng trường hợp cụ thể; có kỹ năng soạn thảo được các văn bản hành chính thông thường như công văn, báo cáo, kế hoạch... theo văn phong hành chính để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Tin học.
27. Nghiệp vụ văn thư - lưu trữ
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng trong công tác quản lý, lưu trữ con dấu, hồ sơ, sổ sách, văn bản, công văn đi - đến... trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị nói chung và cơ quan hành chính nhà nước cấp xã nói riêng.
Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng tổ chức và thực hiện được việc quản lý, sử dụng, lưu trữ con dấu, công văn, hồ sơ một cách khoa học, tiện lợi cho việc tra cứu, đảm bảo lưu trữ đúng thời gian pháp luật quy định.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính.
28. Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ở xã, phường, thị trấn
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Trình bày được các quy định cơ bản của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; quy định về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã; xác định được thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ở cấp xã; phân loại thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã với người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước khác; phân biệt được đơn thư có nội dung khiếu nại, đơn thư có nội dung tố cáo; có kỹ năng tham mưu ra quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo, quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân, tiếp nhận hồ sơ; giải đáp những thắc mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính.
Điều kiện tiên quyết: Tất cả các học phần trong học phần cơ sở.
29. Công tác bầu cử ở cấp huyện và cấp xã
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản về công tác này để có thể tham gia vào công tác tổ chức được việc bầu cử đại biểu quốc hội, HĐND cấp huyện, cấp xã và xử lý được các công việc có liên quan đến công tác bầu cử.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể: Trình bày hệ thống khái niệm, các quy định pháp luật về công tác bầu cử; phân biệt các bước trong tiến trình bầu cử; thực hiện được các bước trong tiến trình bầu cử như: lập danh sách cử tri; xác định quyền, nghĩa vụ của các cử tri; xác định số lượng đại biểu, thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở các cấp..; tham mưu xử lý vi phạm và các tình huống khác phát sinh trên thực tế tổ chức cuộc bầu cử.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính.
30. Chính sách công và vấn đề xây dựng và áp dụng chính sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản về chính sách công nói chung cũng như các nội dung về xây dựng và áp dụng chính sách pháp luật ở cấp xã.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trình bày được khái niệm chính sách, chính sách công; nhận diện được các loại chính sách công; thực hiện được việc tham mưu đề xuất chính sách tại địa phương; tổ chức áp dụng đúng pháp luật chính sách pháp luật của nhà nước tại địa phương.
Điều kiện tiên quyết: Tất cả các học phần trong học phần cơ sở.
31. Quản lý môi trường ở cấp xã
Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền cấp xã trong quản lý môi trường, cung cấp các kỹ năng lập kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn, lập các báo cáo liên quan đến quản lý môi trường, xử lý vi phạm về môi trường theo đúng thẩm quyền cũng như trình tự, thủ tục quy định.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể lập được kế hoạch bảo vệ môi trường, tham mưu xây dựng các báo cáo và tham mưu xử lý các vi phạm về môi trường theo thẩm quyền tại địa bàn.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính, Luật Môi trường.
32. Kiểm soát thủ tục hành chính
Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về kiểm soát thủ tục hành chính.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính; có thể tham mưu những nội dung cần thực hiện đối với cơ quan nhà nước nơi mình làm việc.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính.
33. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Học phần này trang bị cho người học thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sau khi học xong học phần này, người học có thể trực tiếp thực hiện công tác đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, có thể tư vấn, hướng cho công dân trình tự, thủ tục và cơ quan có thẩm quyền đăng ký.
Điều kiện tiên quyết: Luật Hành chính, Luật Đất đai.
34. Thực tập nghề nghiệp
Học phần này áp dụng đối với các học phần chuyên môn. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng tác nghiệp cụ thể đối với từng học phần trong các học phần chuyên môn thông qua việc thực tập tại phòng thực hành của Trường kết hợp với việc đưa học sinh đi thực tế tại các cơ quan phù hợp để quan sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm với những người đang trực tiếp thực hiện công vụ trên thực tế.
Sau khi học xong học phần này, học sinh có thể thực hiện được ngay các công việc như: Đăng ký hộ tịch, chứng thực, phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo...
Điều kiện tiên quyết: Học phần chuyên môn tương ứng.
35. Thực tập tốt nghiệp
Học phần này áp dụng trong kỳ học cuối cùng của chương trình đào tạo. Học phần này giúp người học hoàn thiện thêm một bước các kỹ năng đã được trang bị, đưa các kỹ năng này để áp dụng trong thực tiễn theo sự hướng dẫn, giúp đỡ của cơ quan thực tập.
Sau khi thực tập tốt nghiệp, học sinh có các kỹ năng thực tiễn, hình thành thái độ nghề nghiệp, có định hướng cho công việc tương lai, thu thập được các kiến thức, số liệu thực tế để hoàn thành báo cáo thực tập.
VI. Hướng dẫn sử dụng chương trình để thiết kế các chương trình đào tạo cụ thể
1. Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số: 1528/QĐ-BTP ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (từ dưới đây gọi tắt là chương trình) là quy định bắt buộc áp dụng cho tất cả các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp khi thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật.
2. Chương trình quy định về nội dung và khối lượng kiến thức, kỹ năng, tỷ lệ giữa lý thuyết, thực hành, thực tập của khóa học 2 năm đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp ngành Pháp luật. Chương trình được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian, phù hợp với quy định của Luật giáo dục, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo.
Chương trình bao gồm các học phần chung, các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp, đồng thời phân bố thời lượng đối với từng học phần, phân bố thời lượng lý thuyết, thực hành và thực tập trong các học phần và toàn bộ chương trình. Ngoài ra chương trình còn giới thiệu danh mục các học phần và mô tả nội dung từng học phần trong chương trình, xác định điều kiện thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời quy định nội dung thi tốt nghiệp khi kết thúc khóa học.
Danh mục các học phần và khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình chỉ là quy định mức tối thiểu, trong đó có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích luỹ. Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, đựơc tự chọn nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích luỹ đủ số đơn vị học trình quy định. Trong chương trình này quy định 1 đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập; bằng 45 giờ đến 60 giờ thực tập; 1 tiết học có thời lượng là 45 phút, 1 giờ thực tập có thời lượng là 60 phút.
3. Căn cứ các quy định của chương trình, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, đối tượng tuyển sinh, thời gian đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực và điều kiện cụ thể, các Trường có thể bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng cần thiết khác để xây dựng thành chương đào tạo cụ thể của trường mình và lập kế hoạch đào tạo toàn khóa và kế hoạch đào tạo từng năm học để triển khai thực hiện chương trình.
Mục tiêu đào tạo phải được cụ thể hoá từ chương trình khung trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như vị trí và chức năng nơi làm việc mà người học cần đạt tới. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng trong chương trình đào tạo phải phù hợp định hướng mục tiêu đào tạo. Thời gian thực tập (bao gồm thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp) được xem như các học phần trong chương trình đào tạo và phải xác định mục tiêu, nội dung, kế hoạch chặt chẽ và được thực hiện tập trung tại trường hoặc tại các cơ quan, đơn vị phù hợp.
Kế hoạch đào tạo phải đảm bảo triển khai đúng chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng đào tạo, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, Việc bố trí các học phần phải đảm bảo tính lôgíc, thuận lợi và hiệu quả.
4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ các nội dung phần thực tập cơ bản và thực tập tốt nghiệp trong chương trình đào tạo.
5. Căn cứ Chương trình này, các Trường xây dựng Chương trình hệ đào tạo 1 năm, 1,5 năm đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo và phù hợp với đối tượng tuyển sinh của Trường mình.
6. Hiệu trưởng các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp ký quyết định ban hành chương trình đào tạo chi tiết ngành Pháp luật để triển khai thực hiện trong phạm vi trường mình theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo./.