ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1519/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 29 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỨC HỖ TRỢ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC,
GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Thực hiện Quyết định số 719/QĐ-TTg
ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm;
Thực hiện Quyết định số
1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm
2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 104/TTr-SNN ngày 28/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định tạm thời về mức
hỗ trợ phòng, chống một số dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào
Cai, bao gồm: Lở mồm long móng gia súc, Nhiệt thán, Tai xanh lợn, Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ gia đình, chủ trang trại, gia
trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tham gia hoạt động sản xuất, chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia
cầm giống gốc do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi
chung là cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động sản xuất, chăn nuôi) có gia súc,
gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc
phải tiêu hủy.
b) Cá nhân, cơ quan, tổ chức liên
quan đến việc phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
Điều 2. Nguyên tắc
hỗ trợ
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
phòng, chống dịch kể từ ngày có quyết định công bố dịch đến khi có quyết định
công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với trường hợp đặc biệt: Ngay từ
khi phát sinh ổ dịch đầu tiên cần phải tiêu hủy gia súc, gia cầm (chưa đủ điều
kiện công bố dịch) theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch để hạn chế dịch
lây lan; Các tỉnh khác đã xảy ra dịch bệnh cần phải thành lập các Tổ/Chốt/Trạm
để ngăn chặn tình trạng nhập, xuất gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm
không đúng quy định theo chỉ đạo của Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch từ dự phòng ngân sách cho phù hợp,
nhưng tối đa không vượt quá mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Riêng đối với lợn mắc bệnh, lợn nghi
mắc bệnh Lở mồm long móng, Tai xanh, Dịch tả lợn châu Phi thực hiện hỗ trợ theo
quy định tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí
giống vật nuôi hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu (không phải đền bù thiệt
hại).
3. Thực hiện hỗ trợ kịp thời, trực tiếp
bằng tiền cho chủ chăn nuôi. Việc hỗ trợ phải công khai, minh bạch, đúng mức,
đúng đối tượng và niêm yết công khai danh sách, số tiền hỗ trợ tại UBND cấp xã theo quy định.
4. Trong trường hợp có nhiều cơ chế,
chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, chủ chăn nuôi chỉ được nhận hỗ trợ một
chính sách phù hợp nhất.
Điều 3. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực tiếp cá nhân, tổ chức
tham gia hoạt động sản xuất, chăn nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc
do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy. Mức hỗ trợ cụ
thể như sau:
1.1. Đối với lợn mắc bệnh, lợn nghi mắc
bệnh Lở mồm long móng, Tai xanh, Dịch tả lợn Châu phi:
a) Đối với lợn con, lợn thịt các loại,
mức hỗ trợ bằng 80% giá thị trường tại thời điểm tiêu hủy và tại địa phương có
dịch (hiện tại giá lợn hơi trên địa bàn là 35.000đ/kg) và giá hỗ trợ là: 28.000
đồng/kg hơi.
b) Đối với lợn nái, lợn đực giống
đang khai thác, mức hỗ trợ bằng 1,5 so với lợn con, lợn thịt các loại (hiện tại
giá lợn hơi trên địa bàn là 35.000đ/kg) và giá hỗ trợ là:
42.000 đồng/kg hơi.
c) Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết
định điều chỉnh mức hỗ trợ khi giá lợn thịt trên thị trường biến động tăng, giảm
từ 20% trở lên, nhưng không quá 38.000 đồng/kg hơi.
1.2. Đối với các loại dịch bệnh khác
thực hiện hỗ trợ đảm bảo các điều kiện nguyên tắc theo quy định tại Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ, cụ thể:
a) Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai;
b) Hỗ trợ 35.000
đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng).
2. Hỗ trợ cho
công tác phòng, chống dịch như sau:
a) Chi phí thực tế tiêu hủy gia súc,
gia cầm mắc bệnh hoặc trong vùng dịch phải tiêu hủy; gia súc, gia cầm và sản phẩm
gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, Trạm kiểm dịch động vật
bắt buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về thú y, gồm: Công đào hố,
chôn lấp, vận chuyển.
b) Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những
người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu hủy gia
súc, gia cầm (kể cả gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng
phòng, chống buôn lậu, Trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu hủy); phun
hóa chất khử trùng tiêu độc; trực tiếp tiêm phòng vắc xin và làm việc tại các
Chốt kiểm dịch động vật:
- Hỗ trợ 100.000 đồng/người/ngày đối
với ngày làm việc.
- Hỗ trợ 200.000 đồng/người/ngày đối
với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
Điều 4. Kinh phí
thực hiện
1. Ngân sách cấp huyện, cấp xã
a) Chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp
cho các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động sản xuất, chăn nuôi theo quy định tại
Khoản 1, Điều 3 Quyết định này.
b) Chi trả kinh phí hỗ trợ công tác
phòng chống dịch theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định này đối với các
nhiệm vụ do các đơn vị cấp huyện trực tiếp thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
chủ động bố trí kinh phí thực hiện phòng, chống dịch theo phân cấp từ nguồn dự
phòng của ngân sách cấp mình và các nguồn hợp pháp khác. Trường hợp kinh phí dự
phòng ngân sách cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố lập báo cáo tình hình sử dụng gửi Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung theo quy định.
2. Ngân sách tỉnh:
a) Chi trả kinh phí hỗ trợ công tác
phòng, chống dịch theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định này đối với các nhiệm vụ do các đơn vị cấp
tỉnh trực tiếp thực hiện.
b) Hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác phòng, chống dịch theo quy định.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra xử lý những
vướng mắc này sinh trong quá trình
thực hiện Quyết định này.
b) Hằng năm, xây dựng Kế hoạch, tổng
hợp, lập dự toán kinh phí thực hiện công tác phòng, chống
dịch đối với các nhiệm vụ do các đơn vị cấp tỉnh trực tiếp thực hiện gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Sau khi kết thúc đợt dịch và cuối
năm, căn cứ các báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp báo cáo chung của toàn tỉnh gửi Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị hỗ trợ kinh
phí theo quy định.
d) Chủ trì thanh tra, kiểm tra tình
hình thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
theo quy định chuyên ngành.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định dự toán, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch
đối với các nhiệm vụ do các đơn vị cấp tỉnh trực tiếp thực hiện; thẩm định
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác phòng chống
dịch cho các huyện, thành phố theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn
bản báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị hỗ trợ kinh phí theo quy định.
c) Chủ trì thanh tra, kiểm tra tình
hình sử dụng kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định và công bố
giá lợn hơi tại thời điểm để làm căn cứ hỗ trợ.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thành lập hội đồng kiểm tra, đánh giá, bao gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, cán bộ chuyên môn cấp huyện, đại diện các tổ chức xã hội, đại diện thôn, bản,
tổ dân phố để kịp thời kiểm tra, lập biên bản xác minh mức độ thiệt hại, nhu cầu
hỗ trợ cụ thể của từng hộ sản xuất; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Kịp thời thẩm định, đánh giá thiệt
hại do dịch bệnh gây ra trên địa bàn huyện; chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân
sách huyện và các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ kịp thời
công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn. Đề xuất nhu cầu hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu
báo cáo.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện việc
hỗ trợ trực tiếp đến các hộ sản xuất bị thiệt hại đảm bảo công khai,
minh bạch, đúng chính sách và định mức quy định. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích, hiệu quả đảm bảo không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
d) Kết thúc đợt dịch bệnh và cuối
năm, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định (Báo cáo theo Biểu
mẫu số 04, 06, Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị
định số 02/2017/NĐ-CP, ngày 09/01/2017 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh).
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Nông
nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 6 QĐ;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Công báo Lào Cai;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2,3,5, NC3, NLN1,2.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|