Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 1515/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/05/2014
Ngày có hiệu lực 30/05/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Lê Hùng Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1515/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 30 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3385/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Hùng Dũng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1515/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Kiểm soát thủ tục hành chính (KSTTHC): thống kê, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (TTHC); công bố TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; TTHC ban hành mới; tổ chức kiểm tra việc niêm yết công khai thực hiện các Bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành đã được công bố; Bộ TTHC áp dụng chung tại quận, huyện và tại xã, phường, thị trấn; quy định về trách nhiệm cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng thông tin điện tử thành phố về TTHC và chế độ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện KSTTHC theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện KSTTHC (Thông tư số 05/2014/TT-BTP) và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC (Thông tư số 07/2014/TT-BTP) thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về KSTTHC (Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến KSTTHC (Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp (Thông tư số 20/2013/TT-BTP).

b) Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; đôn đốc việc thực hiện, đề xuất biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.

2. Đối tượng thực hiện quy chế: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (gọi chung là các sở, ban ngành), Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi chung là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

3. Quy chế này không điều chỉnh:

a) Các hồ sơ, công việc có tính chất trao đổi thông tin; hồ sơ công việc có tính chất tổ chức thực hiện TTHC nội bộ của cơ quan đơn vị.

b) Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

c) Trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật không có nội dung ban hành TTHC mới.

[...]