ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2019/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn Bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ
chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Thông tư số 26/2016/TT- BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Văn bản số 305/SXD-QLHĐ&GĐXD ngày 15/02/2019 và Văn bản số 461/SXD-QLHĐ&GĐXD ngày 13/3/2019; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số
104/BC-STP ngày 08/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
29/3/2019 và thay thế Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 22/01/2014 của UBND tỉnh
ban hành Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan
liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên
địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các PVP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Cổng TT điện tử Chính phủ;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, XD1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 18/03/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan nhà nước các cấp và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng quy định tại Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng (viết tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP); Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (viết
tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP); Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (viết
tắt là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP); Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016
của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng (viết tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BXD); Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng (viết
tắt là Thông tư số 16/2016/TT-BXD).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý,
sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
Điều 4. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Sở Xây dựng
a) Quản lý chất lượng các công trình
dân dụng; công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình
hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt,
công trình cầu vượt sông và quốc lộ), trừ các công trình quy định tại Điều 5 Điều
6 Quy định này.
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, trừ các
công trình do Bộ Xây dựng, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước kiểm tra và công trình quy định tại Khoản 2 Điều
5 và Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
c) Hướng dẫn và
cập nhật thông tin về tiến độ xây dựng và tình hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông Vận tải
a) Quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
đối với công trình giao thông, trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản
lý và các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1
Điều 6 Quy định này.
b) Kiểm tra công
tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều
này, trừ các công trình do Bộ Giao thông vận tải, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước
kiểm tra và công trình quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, trừ các công trình quy
định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 Quy định này.
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
công trình xây dựng quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này, trừ các công trình
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước kiểm tra và công trình quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Khoản 2
Điều 6 Quy định này.
4. Sở Công Thương
a) Quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
đối với các công trình công nghiệp, trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng
quản lý và các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6 Quy định
này.
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng quy định tại Điểm a, Khoản 4 Điều này, trừ
các công trình do Bộ Công thương, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước kiểm tra và công
trình quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
Điều 5. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng thuộc địa bàn Khu kinh tế quản lý. Phòng có chức
năng quản lý về xây dựng của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, thực hiện các nội
dung quản lý chất lượng công trình xây dựng cụ thể như sau:
1. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
đối với các công trình xây dựng thuộc dự án được phân cấp, ủy quyền quyết định
đầu tư, cấp phép xây dựng trên địa bàn quản lý các khu kinh tế; trừ các công
trình do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư.
2. Kiểm tra công
tác nghiệm thu theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với công trình cấp III, cấp IV, cụ thể như sau:
a) Các công trình thuộc dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách có tổng mức đầu tư dưới
5,0 tỷ đồng được đầu tư xây dựng trong địa bàn các khu
kinh tế, khu công nghiệp; trừ các công trình do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết
định đầu tư.
b) Các công trình của dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn khác theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP do UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư trong địa
bàn các khu kinh tế.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi
là UBND cấp huyện) quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn. Phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (gọi là phòng chuyên môn cấp huyện) giúp UBND cấp huyện quản lý chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn huyện, cụ thể như sau:
1. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu
tư, công trình cấp giấy phép xây dựng và công trình nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình cấp III, cấp IV đối với các công trình xây dựng theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư có
tổng mức đầu tư dưới 5,0 tỷ đồng được đầu tư xây dựng trên
địa bàn.
Điều 7. Cơ quan cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư
xây dựng
1. Thực hiện việc cấp phát thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách khi đã
thực hiện việc thi công và nghiệm thu theo các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Quy định này.
2. Từ chối thanh toán, quyết toán các
khối lượng khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về chất lượng xây dựng
phát hiện có sai phạm hoặc chủ đầu tư không thực hiện công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng theo Quy định này.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình theo quy định của nhà nước và UBND tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 8. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
1. Phân định trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình xây dựng giữa chủ đầu tư và các chủ thể tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình xây dựng của chủ đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư
số 26/2016/TT-BXD.
3. Trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình xây dựng của ban quản lý dự án và các nhà thầu
khảo sát xây dựng, tư vấn thiết kế,
thi công xây dựng, thí nghiệm xây dựng:
a) Đối với Ban quản lý dự án chuyên
ngành, khu vực: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông
tư số 16/2016/TT-BXD.
b) Đối với Ban
quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại
Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP.
c) Đối với đơn vị khảo sát xây dựng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
d) Đối với đơn vị tư vấn thiết kế: Thực
hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
đ) Đối với nhà thầu thi công xây dựng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
e) Đối với nhà thầu giám sát thi công
xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
f) Đối với nhà thầu thí nghiệm đối chứng,
kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong
quá trình thi công xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
4. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc
người được giao quản lý sử dụng công trình:
a) Chịu trách
nhiệm thực hiện công tác Bảo trì công trình xây dựng kể từ khi bàn giao đưa vào
vận hành sử dụng.
b) Thực hiện các nội dung của công
tác bảo trì theo quy định tại Chương V Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân khi không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của mình hoặc có hành vi vi phạm
các quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật và tại Quy định này thì bị xử lý như sau:
1. Đối với các cơ quan quản lý nêu tại
các Điều 4, 5, 6, 7 khi không thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
để xảy ra vi phạm các quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo các hình thức
sau:
a) Đưa vào tiêu
chí xem xét đánh giá kết quả công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị;
b) Xử lý theo chế độ trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ quy định đối với cán bộ, công chức.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân nêu tại
Điều 8, khi không thực hiện đầy đủ trách nhiệm, để xảy ra vi phạm các quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 146 Luật Xây dựng
năm 2014, Điều 25 Thông tư số 26/2016/TT-BXD và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Hàng tháng, Sở
Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và công bố vi phạm của các tổ chức, cá nhân
trên trang thông tin điện tử để chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị biết và làm căn cứ lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp
đồng trong hoạt động xây dựng.
4. Khi có tranh
chấp về chất lượng công trình xây dựng, các bên liên quan
phải thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BXD và đề nghị cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng theo phân cấp lại Điều 4, Điều 5 và Điều
6 Quy định này để hướng dẫn giải quyết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Mối quan hệ phối hợp của các cơ quan, tổ chức
1. Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành; Ban QLDA chuyên ngành, khu vực; Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh; UBND cấp huyện có trách
nhiệm báo cáo định kỳ, hàng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất (báo cáo hàng năm,
yêu cầu gửi trước ngày 05/12) về tình hình quản lý chất lượng công trình
xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý gửi Sở Xây dựng theo quy định.
2. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có
trách nhiệm cập nhật thông tin về tiến độ xây dựng và tình hình quản lý chất lượng
công trình, báo cáo về Sở Xây dựng theo nội dung và thời gian hướng dẫn cụ thể
của Sở Xây dựng.
3. Hàng năm Sở Xây dựng và các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thông báo kế hoạch hoạt động quản lý nhà nước
về chất lượng công trình, xây dựng chuyên ngành gửi UBND tỉnh và các sở, ban,
ngành liên quan.
4. Ngoài nội dung hoạt động theo
chuyên ngành, hàng năm Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thực
hiện các đợt kiểm tra quản lý chất lượng công trình xây dựng
đối với các dự án trọng điểm, các dự án quy mô lớn và có
yêu cầu cao về chất lượng công trình.
5. Hàng năm, Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành tổ chức phổ biến pháp luật về chất lượng công trình xây dựng; công bố danh sách những công trình không đạt
chất lượng, những tổ chức và cá nhân vi phạm về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các
cơ quan liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này và các quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.