ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 10 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CHỮ VIẾT TIẾNG CHU RU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 9/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ V/v Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công
tác ở vùng dân tộc, miền núi;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 69/TT-SNV ngày
27/02/2007 về việc Phê duyệt phương án chữ viết tiếng Chu Ru,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án chữ viết
tiếng Chu Ru do tập thể Ban biên soạn Từ điển Việt – Chu Ru và các trí thức người
Chu Ru nghiên cứu, xây dựng.
Điều 2.
Phương án chữ viết tiếng Chu Ru được sử dụng để
nghiên cứu, sử dụng và phổ biến chữ viết Chu Ru trong nhân dân, trong các hoạt
động văn hóa, xã hội, thông tin tuyên truyền và giáo dục nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, khoa học
kỹ thuật và nâng cao đời sống tinh thần. Đồng thời làm cơ sở để biên soạn từ điển
Việt – Chu Ru, biên soạn tài liệu giảng dạy tiếng Chu Ru để Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chính thức phục vụ cho kế hoạch dạy tiếng dân tộc cho cán bộ công chức
của tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo
dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
PHƯƠNG ÁN
CHỮ VIẾT TIẾNG CHU RU
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2007 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU
CHỦ YẾU CỦA PHƯƠNG ÁN CHỮ VIẾT TIẾNG CHU RU:
Xây dựng phương án chữ viết tiếng
Chu Ru nhằm bảo tồn ngôn ngữ và phát huy văn hóa dân tộc của người Chu Ru, tạo
điều kiện cho nhân dân tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tiếp
thu khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
II. NHIỆM VỤ
CỦA PHƯƠNG ÁN CHỮ VIẾT TIẾNG CHU RU:
Từng bước nghiên cứu, sử dụng và
phổ biến chữ Chu Ru trong nhân dân, trong các hoạt động văn hóa, xã hội, thông
tin tuyên truyền.
Làm cơ sở để ban hành tài liệu
chính thức dạy tiếng Chu Ru, xây dựng Từ điển Việt – Chu Ru phục vụ cho chủ
trương đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ công chức công tác vùng đồng bào dân tộc
thiểu số của tỉnh Lâm Đồng.
III. NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CHỮ VIẾT TIẾNG CHU RU:
1. Chữ Chu Ru được xây dựng trên
cơ sở của chữ quốc ngữ để người sử dụng song ngữ Việt – Chu Ru dễ học, dễ viết
và để cho việc in ấn phổ biến được tiện lợi. Về nguyên tắc mỗi âm vị được ghi bằng
một con chữ và có thể có dấu phụ kèm theo. Thí dụ: ame (mẹ), kơi (ông), kiơêu
(con nhái). Tuy nhiên theo thói quen đọc chữ quốc ngữ, có một số âm vị được ghi
bằng hai con chữ. Đó là những chữ / ñ / nh, / č /ch, /ng / ng, / p˜ / ph, / t˜
/ th, / k˜/ kh.
2. Chữ Chu Ru phải phản ánh được
đặc điểm của tiếng Chu Ru. Ví dụ, tiếng Chu Ru có cấu trúc âm tiết là CCVC do
đó chữ viết phải được ghi liền nhau. Thí dụ: mơnih (người), bơmah (nhai)...
Trong tiếng Chu Ru có sự đối lập hai cặp âm vị tắc môi và đầu lưỡi bán hữu
thanh; chữ viết phải thêm chữ Ь cùng với chữ đ để biểu thị các âm bán hữu
thanh, ở tiếng Chu Ru có âm xát môi phải ghi bằng chữ w trong khi đó ở tiếng Việt
chỉ có âm xát đầu lưỡi được ghi là v... tiếng Chu Ru chỉ có hai thanh điệu nên
dùng không dấu và dấu huyền `.
IV. CẤU TRÚC
CHỮ VIẾT TIẾNG CHU RU:
1. Hệ thống ngữ âm tiếng Chu Ru:
Tiếng Chu Ru thuộc dòng ngôn ngữ
Nam đảo lục địa, có quan hệ họ hàng gần gũi với các ngôn ngữ Chăm, Êđê, Jarai,
Raglai. Việc phân xuất âm vị học tiếng Chu Ru được bắt đầu phân tích cấu trúc
âm tiết.
Âm tiết tiếng Chu Ru gồm 4 thành
tố với ký hiệu CCVC.
C: phụ âm (consonne)
V: nguyên âm (voyelle)
Mỗi âm tiết đầy đủ gồm có 2 phụ
âm đầu (phụ âm đơn và phụ âm đôi), nguyên âm (có thể là nguyên âm đơn, nguyên
âm đôi, nguyên âm ba), và phụ âm cuối và được khu biệt bởi 2 âm vực (cao và thấp).
Thí dụ: m-nih = người
CCVC
Vì có 2 phụ âm đầu đi liền nhau,
do đó khi phát âm người ta phải chêm vào giữa 2 phụ âm một nguyên âm dòng pha
/ơ / không có giá trị âm vị học.
Thí dụ: mơnih = người
Sau đây là bảng các phụ
âm:
a) Các phụ âm đơn
Vị
trí các âm
Cách phát âm
|
Môi
|
Đầu
lưỡi
|
Mặt
lưỡi
|
Cuống
lưỡi
|
Họng
|
Tắc
|
Vô thanh
Bật hơi
|
/
p /
pà
(bốn)
|
/
t /
tă
(chém)
|
/ch
/
choh
(đá)
|
/
k /
kò
(trắng)
|
/
?/
mă
(bắt)
|
/
ph /
pha
(đùi)
|
/
th /
Tha
(già)
|
|
/
kh /
khàr
(chai)
|
|
Hữu thanh
|
/
b /
boh
(quả)
|
/d
/
dò
(còn)
|
|
/
g /
gò
(đụng)
|
|
Bán hữu thanh
|
_
/ Ь /
_
Ьò (má)
|
/đ
/
đồ
(đòi)
|
|
|
|
Mũi
|
/
m /
mòr
(bò)
|
/
n /
ni
(này)
|
/
nh /
nhàr
(dẻo)
|
/
ng /
ngèr
(lườm)
|
|
Xát
|
Vô thanh
|
|
/s
/
sơdah
(sáng)
|
|
|
/
h /
harda
(ngực)
|
Hữu thanh
|
/
w /
wa
(chú)
|
/
j /
mơja
(chồn)
|
/
y /
mơya
(nhưng)
|
|
|
Bên
|
|
/
l /
lơma
(năm)
|
|
|
|
Rung
|
|
/
r /
RơЬah
(nghèo)
|
|
|
|
b) Các phụ âm đôi
Đó là những phụ âm hai tiêu điểm
mà yếu tố thứ hai là l và r
pl /pr, bl /br, ml/mr, kl /kr,
gl /gr...
Thí dụ: plơi (làng)/pràn (mạnh),
bla (ngà) /ia bring (nước phèn), kơmlah (từ chối)/mrềt (lạnh), klà (bỏ)/kra (khỉ)...
Rất nhiều phụ âm đôi chỉ có yếu
tố r đi sau
Thí dụ: drà (chợ), chreh (vạch),
jro (choé), nră (hà thủ ô), tra (nữa).
c) Các phụ âm cuối
Phụ âm tắc vô thanh
/ p / chơmrơp (bắt đầu)
/ t / anit (thương)
/ k / alak (rượu)
/ / akă (buộc)
Phụ âm tắc mũi / m / đờm (nói)
/ n / apan (cầm)
/ ng / apùng (rơm)
Phụ âm
bên
/ l / kal (cài)
Phụ âm
rung
/ r / mòr (bò)
Phụ âm
xát
/ h / aseh
(ngựa)
d) Bảng các nguyên âm
Các nguyên âm đơn
/ i / ni
(này)
/ ư / ừn ngài (cảm
ơn)
/ u / du (những)
/ ê / prềng
(dĩa) / ơ / dơr (lấp)
/ ô / pô (ngài)
/ e / ame (mẹ)
/ a / ama
(cha)
/ o / mò (bà)
Các nguyên âm ngắn được ghi dấu
ˇ trên các nguyên âm / ă /, / ě /, / ĭ /, / ơê /,
/ ŏ /...Thí dụ: tơsă (chín), kě
(cắn), tĭ (điếc), chơê (núi), akŏ (đầu),...
Các nguyên âm mũi được ghi dấu ˜
trên các nguyên âm / ã /, / ẽ /, / ĩ /, / ũ /,... Thí dụ: hã (mày), srẽ (nợ),
mơnhĩ (kêu), hũ (có).
Các nguyên âm đôi là sự kết hợp
giữa nguyên âm / u / hoặc / i / đi trước với một số nguyên âm khác như / ua /,
/ uo /, / uơ /...
/ ia /, / io /, / iơ /, / iu /,
/ iư /...
Thí dụ: atua (hạn hán), buơl
làng (dân làng),
jiã (thuế), dio (rình), dien (mướp),
lơdiơu (héo),...
Nguyên âm ba là sự kết hợp giữa
nguyên âm đôi với các âm / u / và / i / đứng cuối như
/ iau /, / iơu /...miãu (mèo),
kiơêu (nhái)
/ uai /, / uơi /...chơЬuai
(môi), huơêi (sợ)
Âm vực (thanh điệu)
Các âm tiết đều có khả năng phân
biệt âm vực cao và âm vực thấp. Chúng ta có thể gọi là hệ thống thanh điệu:
thanh ngang (âm vực cao) và thanh huyền (âm vực thấp).
Thí dụ: tal (lớp), tàl (đánh dấu),...
2. Phương án chữ viết tiếng
Chu Ru cụ thể:
a) Bảng chữ cái
Số thứ tự
Chữ
1
A a
2
B b
3
B Ь
4
C c
5
D d
6
Đ đ
7
E e
8
Ê ê
9
G g
10
H h
11
I i
12
J j
13
K k
14
L l
15
M m
16
N n
17
O o
18
Ô ô
19
Ơ ơ
20
P p
21
R r
22
S s
23
T t
24
U u
25
Ư ư
26
W w
27
Y y
b) Cách ghi phụ âm đầu
Các phụ âm đầu đơn đứng đầu âm
tiết
Các phụ âm môi
p
pơla (trồng)
ph
phì (đắng)
b
abau (ốc)
Ь
Ьò (má)
m
mơnih (người)
w
wàr (chuồng)
Các phụ âm đầu lưỡi
t
tơki (sừng)
th
thong (dao)
d
dua (hai)
đ
đih (ngủ)
n
nam (sáu)
s
sa (một)
j
joh (bẻ)
l
lơnàng (rộng)
r
rơê (cỏ)
Các phụ âm mặt lưỡi
ch
chùr (vôi)
nh
nhũ (nó)
y
yàng (thần)
Các phụ âm gốc lưỡi
k
kra (khỉ)
kh
khàr (chai)
ng
ngă (làm)
g
gà (mở)
Các phụ âm thanh hầu
h
hơbơi (khoai)
Các phụ âm đôi có hai tiêu điểm
pl
plơi (làng)
pr
prong (lớn)
bl
bla (ngà)
br
bra (vai)
mr
mrai (lại)
gl
glai (rừng)
gr
gràng (rổ)
kl
klơu (3)
kr
krơh (gương)
dr
drà (chợ)
jr
jro (ché)
nr
nră (hà thủ ô)
sr
sra (muối)
tr
tra (nữa)
chr
chrih (lạ)
c) Cách ghi các phụ âm cuối âm
tiết
-p
sap (tiếng)
-t
pet (miếng)
-k
dơgak (xà gạc)
-m
đờm (nói)
-n
blàn (tháng)
-ng
Ьơng (ăn)
-l
buơl làng (dân làng)
-r
akhar (chữ)
-h
chih (viết)
d) Cách ghi các nguyên âm
- Các nguyên âm đơn
Các nguyên âm có độ mở hẹp
i tǐ (điếc)
u bu (cháo)
ư tơmư (mạnh dạn)
Các nguyên âm có độ mở trung
bình
ê lềng làng (bậy bạ)
ô pô (ngài)
ơ Ьơu (hôi)
Các nguyên âm có độ mở rộng
a ama (cha)
e bơbe (dê)
o bo (lép)
Các nguyên âm ngắn được ghi thêm
dấu ˇ trên các nguyên âm như ă, ě, ơê,...
Các nguyên âm đôi có âm u và i đứng
trước
ua
ia
uơ
iê
uô
ie
ui
iư
uê
iơ
ue
iu
uo
iô
io
Các nguyên âm ba có các âm u và
i đứng đầu và cuối các nguyên âm đôi
iau
uai
iơu
uơi
ieu
uôi
iêu
uoi
iơu
iôu
iou
đ) Cách ghi dấu giọng
Thanh ngang cao không ghi dấu
Thanh huyền thấp ghi dấu `
trên các nguyên âm
e) Cách ghi các âm tiết
Âm tiết có một phụ âm đầu
phụ âm đầu
đơn boh
(trái)
phụ âm đầu đôi
plơi (làng)
Âm tiết có hai phụ âm đầu đơn hoặc
đôi được ghi âm ơ ở giữa hai phụ âm
Hai phụ âm đơn mơta (mắt)
Hai phụ âm có phụ âm đôi
brơyan (mùa)
Âm tiết có ba phụ âm đầu trường
hợp này là do có các tiền tố thêm vào
pơr-
pơrpau (vò)
pơ-
pơmdơh (đánh thức)
sơr-
sơrbil (táo bạo)
kơr-
kơryuơn (xoáy)
dơr-
dơrgloh nong (nổi giận)
Đoạn mẫu minh họa cho phương án
chữ viết tiếng Chu Ru
Pơđiă chơtang sơng thu thàng,
glai Ьuơn apui Ьơng.
Ja Thời sơng Ja Nời nau rơwang
chơê glai. Kơyơu pơla tơma srồh mơtah, tơmuh kơpàl.
Ja Thời sơng Ja Nời sơbuai yàu
phun kơyơu, treh bờt thàn brơi kơyơu dơgù glòng.
Glai la jơtài jơtung, glai yơu
mừh. Dơgrơêu aràng tơma sơng gơêu grap gròng glai. Buơl làng Ьu dròm kơyơu
glai, chuh pơnah jơi hơdiǔ lam glai.
|
Trời nắng gắt và khô, rừng dễ
cháy.
Ja Thời và Ja Nời đi thăm rừng.
Cây trồng đã bắt đầu xanh tốt, mọc dày.
Ja Thời và Ja Nời quan sát từng
cây, tỉa bớt nhánh cho cây vươn cao.
Rừng là tài sản, rừng như
vàng. Mọi người đều tham gia bảo vệ rừng. Đồng bào không chặt phá rừng, săn
thú rừng.
|
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Căn cứ Phương án Chữ viết tiếng
Chu Ru được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện
có liên quan sử dụng thống nhất chữ viết tiếng Chu Ru để phổ biến trong nhân
dân; nghiên cứu sử dụng, xây dựng tài liệu tuyên truyền chủ trương đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào
tạo căn cứ Phương án để chỉnh sửa tài liệu giảng dạy, xây dựng Từ điển Việt –
Chu Ru và các tài liệu có liên quan trình UBND tỉnh ban hành để phục vụ công
tác đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ công chức người kinh công tác vùng đồng
bào dân tộc của tỉnh Lâm Đồng./.